Trang chủ Đề thi & kiểm tra Lớp 7 Ngữ văn Giải SBT Văn 7 Bài 8. Trải nghiệm để trưởng thành (Phần 1: Đọc hiểu và thực hành Tiếng Việt) có đáp án !!

Giải SBT Văn 7 Bài 8. Trải nghiệm để trưởng thành (Phần 1: Đọc hiểu và thực hành Tiếng Việt)...

Câu 7 :

Cách nhìn nhận về cuộc đời của “mẹ ông” đã làm cho “ông”


A. Xác định được đúng “tấm bản đồ” của cuộc đời mình


B. Tin tưởng hơn vào quan điểm của mình

C. Mất niềm tin vào chính mình

D. Càng quyết tâm hơn trong việc tìm kiếm “tấm bản đố” của mình

Câu 8 :

Câu chuyện của “ông” và “mẹ ông” được nêu trong đoạn trích nhằm thể hiện:


A. Sự nhìn nhận về cuộc đời của mỗi người không giống nhau.


B. Bố mẹ không thể tìm kiếm “tấm bản đổ” cho con cái của mình.

C. Trong mắt của “mẹ ông”, nhận thức của “ông” về cuộc sống rất ngây thơ.

D. Sự bế tắc của “ông” trong việc tìm kiếm “tấm bản đổ" của riêng mình.

Câu 16 :

"Không phủ nhận vai trò ngày càng tăng của các phương tiện nghe nhìn trong thế giới hiện đại, chúng ta vẫn thấy rằng đọc là một nhu cầu không thể thiếu của con người.”

Điều được tác giả khẳng định ở câu trên là:


A. Các phương tiện nghe nhìn trong thế giới hiện đại không quan trọng bằng sách.


B. Sách không quan trọng bằng các phương tiện nghe nhìn trong thế giới hiện đại.

C. Sách đã bị thay thế bởi các phương tiện nghe nhìn trong thế giới hiện đại.

D. Dù các phương tiện nghe nhìn trong thế giới hiện đại ngày càng phát triển, sách vẫn có vai trò của nó.

Câu 17 :

Từ “chữ” liên tục được lặp lại ở các câu trong đoạn trích có tác dụng:


A. Thể hiện ấn tượng của người viết về sách


B. Nhắc nhở để mọi người có thói quen đọc sách

C. Nêu những khả năng kì diệu của sách

D. Nhấn mạnh sự phong phú của các loại sách

Câu 18 :

Đọc sách là đọc tha nhân và đọc chính bản thân ta. Nhờ đọc sách mà ta hiểu đời, hiểu người và hiểu chính mình."

Quan hệ giữa hai câu trên là:


A. Câu trước chỉ kết quả, câu sau chỉ nguyên nhân.


B. Câu trước là điều kiện để dẫn đến kết luận ở câu sau.

C. Câu trước chỉ là một phần nội dung của câu sau.

D. Câu sau chỉ là một phần nội dung của câu trước.

Câu 20 :

Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:

Chúng ta cần gì trong cuộc đời này? Hạnh phúc và sự an toàn - đúng thế. Nhưng cảm giác an toàn mà chúng ta khao khát không do cái chúng ta kiếm được quyết định. Nếu chúng ta có thể mua một căn nhà to hay những chiếc xe hơi đắt tiền, chúng ta có thể có được cảm giác về sự an toàn - nhưng thật ra, đó chỉ là ảo tưởng mà thôi. Nếu chúng ta học giỏi ở trường, hay được trọng vọng ở nơi làm việc, chúng ta có thể cảm thấy mình giỏi giang. Nhưng hạnh phúc không phải chỉ chứa đựng trong những thứ đơn giản như vậy.

Cảm giác an toàn thật sự chỉ đến khi ta hài lòng với chính bản thân mình. Nó chính là “sản phẩm phụ” của một cách sống năng động, lạc quan, tràn đầy sức sống.

Tất cả những suy nghĩ trên xuất hiện trong đầu ông ngay trong buổi lễ tốt nghiệp. Ông nhìn sang những người cha, người mẹ đã đến tham dự ngày lễ trọng

đại của con mình và bảo rằng họ đã hoàn thành rất tốt trách nhiệm của bản thân. Phần thưởng của họ chính là những khuôn mặt sáng láng đang ngồi trước mặt họ.

(Đa-ni-en Gốt-li-ép, Những bức thư gửi cháu Sam, Thông điệp cuộc sống, Minh Trâm - Hoa Phượng - Ngọc Hân dịch, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2012, tr. 136 - 137)

Vấn đề gì được tác giả nêu lên để bàn luận trong đoạn trích?

Câu 25 :

Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:

Trong cuộc đời, chúng ta luôn gặp những hoàn cảnh, tình huống bắt buộc phải đưa ra những phán đoán, quyết định. Trong công việc cũng như trong đời sống gia đình, chúng ta phải lựa chọn và quyết đoán hết việc này đến việc khác trong nhiều tình huống, hoàn cảnh khác nhau. Có thể nói cuộc sống chính là quá trình tích tụ những suy nghĩ, phán đoán. Thực tiễn là một chuỗi liên hoàn các quyết định của con người.

Nói cách khác, cuộc đời hiện tại của chúng ta chính là kết quả của các quyết

định mà chúng ta lựa chọn. Tương lai là do sự lựa chọn của chúng ta từ bây giờ. Vấn đề là chúng ta có hay không có những nguyên lí, nguyên tắc làm nền tảng cho những quyết định và sự lựa chọn đó. Chính nguyên lí, nguyên tắc sẽ làm thay đổi hẳn cách thức sống và hành động của chúng ta.

Lựa chọn mà thiếu kim chỉ nam chẳng khác nào người đi biển không có hải đồ, hành động không dựa vào nền tảng triết lí chẳng khác nào dò dẫm trên con đường tối tăm không có ánh sáng. Nếu bạn cảm thấy triết lí hay triết học là khó hiểu thì có thể thay đổi cách gọi. Ví dụ như nhân sinh quan, quan điểm đạo đức hoặc lối sống, cách nào cũng được. Tất cả chỉ là nên tảng tinh thần có tác dụng đưa bạn trở lại điểm xuất phát khi lạc lối lầm đường.

(I-na-mô-ri Ca-giu-ô (Inamori Kazuo), Cách sống, Phạm Hữu Lợi dịch, NXB Lao động, Hà Nội, 2020, tr. 85 - 86)

Những từ nào quan trọng nhất đối với việc thể hiện chủ đề của đoạn trích?

Câu 30 :

Đọc đoạn trích sau đây và chọn phương án trả lời đúng cho các câu hỏi:

Giá trị sống chính là những quy tắc hoặc phẩm chất mà ta xem trọng. Chúng

đại diện cho những gì ta ưu tiên hàng đầu và là niềm tin vững chắc ta mang theo - những điều thật sự quan trọng đối với ta. Giá trị sống giống như chiếc “la bàn đạo đức”. Cũng giống như mọi chiếc la bàn khác, nó giúp chúng ta xác định phương hướng trong cuộc sống. Và quan trọng nhất, các giá trị đưa ra những quy tắc, lề lối cư xử mà ta thể hiện, đồng thời nó cũng là động lực thúc đẩy đằng sau mọi hành động, hành vi và quyết định ta thực hiện.

Ai cũng mang những giá trị của riêng mình, dù ta có ý thức được điều đó hay

không. Chúng ta cóp nhặt những giá trị đó từ cha mẹ, thầy cô, những người đi trước, niềm tin tôn giáo và những đối tượng khác trong cuộc sống có sức ảnh hưởng đến ta. Ngoài ra, những giá trị ấy còn đến từ môi trường sống - những quyển sách ta đọc, các chương trình truyền hình ta xem, và cách ta tiếp cận các phương tiện truyền thông đại chúng.

Các giá trị ta mang theo bên người còn được định hình từ những trải nghiệm

của chính bản thân ta. Mỗi một trải nghiệm, dù tích cực hay tiêu cực, đều mang đến cơ hội học hỏi và trưởng thành. Dần dà qua thời gian, những trải nghiệm đó cũng góp phần tạo nên các giá trị sống của ta.

(Brai-ơn E. Ba-tét-xơ (Brian E. Bartes), Bài học cuộc sống, Uông Xuân Vy - Vĩ Thảo Nguyên địch, NXB Phụ nữ, Hà Nội, 2014, tr. 36 - 37)

Từ ngữ nào quan trọng nhất, giúp em hiểu được nội dung của đoạn trích?


A. Trải nghiệm


B. Trưởng thành

C. Giá trị sống

D. Niềm tin

Câu 31 :

Câu nào sau đây không thuộc ý nghĩa hình ảnh “chiếc la bàn đạo đức” được người viết sử dụng trong đoạn trích?

A. Nó (la bàn đạo đức) giúp chúng ta xác định phương hướng trong cuộc sống.

B. Nó là các giá trị đưa ra những quy tắc, lề lối cư xử mà ta thể hiện.

C. Nó là thành quả ta đạt được trong hành động.

D. Nó là động lực thúc đẩy mọi hành động, hành vi, quyết định.

Câu 32 :

Giá trị sống mà con người có được không đến từ nguồn nào sau đây?


A. Từ môi trường tự nhiên (khí hậu, sinh thái,...)


B. Từ cha mẹ, thầy cô, những người đi trước, niềm tin tôn giáo và những đối tượng khác trong cuộc sống

C. Từ môi trường sống (những quyển sách, các chương trình truyền hình, các phương tiện truyền thông đại chúng)

D. Từ những trải nghiệm của bản thân

Câu 33 :

“Ai cũng mang những giá trị của riêng mình, dù ta có ý thức được điều đó hay không.”

Câu trên khẳng định giá trị sống gắn với đối tượng nào sau đây?


A. Con người có đạo đức


B. Cá nhân mỗi người

C. Con người có vị trí trong xã hội

D. Con người có khả năng đặc biệt

Câu 34 :

“Giá trị sống chính là những quy tắc hoặc phẩm chất mà ta xem trọng:'

Nội dung của câu trên là:


A. Xác định nguồn gốc của giá trị sống


B. Nói về vai trò của giá trị sống

C. Nói về ý nghĩa của giá trị sống đối với con người

D. Giải thích ý nghĩa của cụm từ giá trị sống

Câu 35 :

Đọc đoạn văn sau đây và trả lời các câu hỏi:

Người xưa dạy: Hãy tự biết mình. Nhưng liệu mỗi người có tự biết về mình một cách đầy đủ không? Dân gian có câu: “Cọc đèn tối chân; có nghĩa, tự ta không biết hết những hay dở của bản thân. Bởi vậy, rất cần soi mình trong mắt người khác. Làm sao biết được người khác nhìn nhận như thế nào về ta? Kinh nghiệm cho hay, người khác chưa hẳn chú ý ưu điểm của ta để khen ngợi, biểu dương, mà thường soi kĩ những thiếu sót, nhược điểm của ta để góp ý (nếu chân tình) hoặc giễu cợt (nếu thiếu thiện cảm). Khi hình dung rằng, trong mắt người khác, hình ảnh ta chưa tốt đẹp thì cần dũng cảm mà nhận rằng, đó có thể là sự thật. Trong cuộc sống, ai cũng có ưu điểm, khuyết điểm. Ưu điểm thường được phô ra, khuyết điểm hay bị che đậy. Có những cái xấu của ta, người ngoài thấy rõ hơn bản thân ta. Hiểu được như vậy, ta sẽ không phớt lờ sự nhìn nhận của người ngoài, ngược lại, nhờ đó tìm cách khắc phục những điểm yếu của mình để ngày càng hoàn thiện mình hơn.

(Theo Phan Huy Dũng (Chủ biên), Để làm tốt bài thi môn Ngữ văn kì thi trung học

phổ thông quốc gia - phần nghị luận xã hội, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016, tr. 87)

Vấn đề gì được bàn bạc trong đoạn văn? Những từ ngữ nào được sử dụng tập trung nhằm thể hiện rõ điều đó?

Lời giải có ở chi tiết câu hỏi nhé! (click chuột vào câu hỏi).

Copyright © 2021 HOCTAP247