Trang chủ Ngữ văn Lớp 7 Bài 1: Chỉ ra và phân tích các biện pháp...

Bài 1: Chỉ ra và phân tích các biện pháp tu từ trong các câu sau: 1. Trăm năm đành lỗi hẹn hò Cây đa bến cũ con đò khác đưa 2. Dưới trăng quyên đã gọi hè Đầu

Câu hỏi :

Bài 1: Chỉ ra và phân tích các biện pháp tu từ trong các câu sau: 1. Trăm năm đành lỗi hẹn hò Cây đa bến cũ con đò khác đưa 2. Dưới trăng quyên đã gọi hè Đầu tường lửa lựu lập loè đâm bông 3. Ơi con chim chiền chiện Hót chi mà vang trời Từng giọt long lanh rơi Tôi đưa tay tôi hứng 4. Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông Cau thôn Đoài nhớ trầu không thôn nào 5. Khăn thương nhớ ai Khăn rơi xuống đất Khăn thương nhớ ai Khăn vắt lên vai 6. Đầu xanh đã tội tình gì Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi. 7. Làm trai cho đáng nên trai Khom lưng chống gối gánh hai hạt vừng 8. Cờ bạc, r¬ượu chè, lô đề,… nó đều thông thạo cả. Khổ thân nhất là bà già nhà nó. Lá vàng sắp rụng đến nơi mà vẫn phải khòng l¬ưng quẩy gánh ngày ngày kiếm vài ba chục để nuôi kẻ đầu xanh.

Lời giải 1 :

_Xin chào! Xin chào! :3_

*Bạn tham khảo nha*

1. Trăm năm đành lỗi hẹn hò

Cây đa bến cũ con đò khác đưa

- Biện pháp tu từ: Ẩn dụ "cây đa, bến cũ, con đò"

- Phân tích biện pháp tu từ: "Cây đa, bến cũ" là những sự vật đứng yên và không thể di chuyển, còn "con đò" là sự vật có thể đứng yên và có thể di chuyển. Chúng được sử dụng trong bài nhằm mục đích thể hiện nỗi buồn của cặp đôi trai gái yêu nhau nhưng phải xa nhau

2. Dưới trăng quyên đã gọi hè

Đầu tường lửa lựu lập lòe đâm bông

- Biện pháp tu từ: Ẩn dụ "lửa lựu"

- Phân tích biện pháp tu từ: "Lửu lựu" là chỉ loài hoa lựu, có màu đỏ và nó giống như màu đỏ của lửa. Sử dụng phép ẩn dụ trong bài này đã làm nó trở nên sinh động, rực rỡ, cháy bỏng như lửu

3. Ơi con chim chiền chiện

Hót chi mà vang trời

Từng giọt long lanh rơi

Tôi đưa tay tôi hứng

- Biện pháp tu từ: Ẩn dụ "giọt long lanh"

- Phân tích biện pháp tu từ: "Giọt long long" ở đây có thể là giọt sương, giọt mưa, giọt nắng,..... Đó là âm thanh của tiếng chim chiền hót, từ tiếng hót của loài chim mà tác giả đã liên tưởng đó thành giọt long lanh rơi, sự chuyển đổi cảm giác cực kì sáng tạo và độc đáo của tác giả đã làm cho bài thơ trở nên phong phú

4. Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông

Cau thôn Đoài nhớ trầu không thôn nào

- Biện pháp tu từ: Hoán dụ "thôn Đoài, thôn Đông", ẩn dụ "cau, trầu"

- Phân tích biện pháp tu từ: Sử dụng biệp pháp hoán dụ, lấy địa danh để chỉ con người sống ở địa danh đó. (Con người ở đâu chỉ chàng trai, cô gái. "Thôi Đoài hồi nhớ thôn Đông" có nghĩa là "cô gái" nhớ "chàng trai, thể hiện một tình yêu sâu thắm, niềm nhớ nhung của cô gái ấy. Sử dụng biện pháp ẩn dụ, "cau, trầu" là chỉ người con trai và con gái. "Cau, trầu" thường đi đôi với nhau, nên ngụ ý ở đây là chàng trai và cô gái ấy rất yêu nhau, và muốn sánh đôi với nhau.

5. Khăn thương nhớ ai

Khăn rơi xuống đất

Khăn thương nhớ ai

Khăn vắt lên vai

- Biện pháp tu từ: Hoán dụ "khăn", điệp ngữ "khăn thương nhớ ai"

- Phân tích biện pháp tu từ: Biện pháp hoán dụ, "khăn" là chỉ người con gái. Điệp ngữ "khăn thương nhớ ai" là nhằm nhấn mạnh sự nhớ thương của người con gái. Nó nhằm bộc lộ nỗi niền thương nhớ mãnh liệt của cô gái 

6. Đầu xanh đã tội tình gì

Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi.

- Biện pháp tu từ: Hoán dụ "đầu xanh, má hồng"

- Phân tích biện pháp tu từ: "Đầu xanh" là chỉ người còn trẻ, "má hồng" là chỉ người co gái đẹp. Nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho bài thơ 

7. Làm trai cho đáng nên trai

Khom lưng chống gối gánh hai hạt vừng

- Biện pháp tu từ: Phép phóng đại "khom lưng chống gối gánh hai hạt vừng"

- Phân tích biện pháp tu từ: "Khom lưng chống gối" là làm việc cố gắng hết sức có thể. "Gánh hai hạt vừng" là nói công việc nhỏ nhặt, nhẹ nhàng. Bài thơ này được viết ra nhằm mục đích châm biếm, coi thường, trách móc những chàng tra yếu đuối, không làm gì ra hồn, vô tích sự

8. Cờ bạc, rượu chè, lô đề,… nó đều thông thạo cả. Khổ thân nhất là bà già nhà nó. Lá vàng sắp rụng đến nơi mà vẫn phải khòng lưng quẩy gánh ngày ngày kiếm vài ba chục để nuôi kẻ đầu xanh.

- Biện pháp tu từ: Ẩn dụ "lá vàng (sắp rụng), kẻ đầu xanh"

- Phân tích biện pháp tu từ: "Lá vàng" là chỉ người già, "lá vàng sắp rụng" là người già sắp chết. "Kẻ đầu xanh" là chỉ người trẻ. Ở đây nói lên nhằm mục đích phê phán những người còn trẻ, chỉ biết cờ bạc rượu chè, để người già phải đi làm ngày đêm kiếm tiền nuôi họ 

Thảo luận

Lời giải 2 :

1- Biện pháp tu từ: Ẩn dụ 

=>  "Cây đa bến cũ" là những sự vật không thể tự di chuyển được,  "con đò" là sự vật di chuyển được. (2 sự việc này rất liên quan đến nhau, con đò cập bến nơi gần cây đa)

=>  Thể hiện nỗi buồn của đôi nam nữ yêu nhau thắm thiết , đáng lẽ được ở bên nhau nhưng phải rời xa nhau

2- Biện pháp tu từ: Ẩn dụ 

=>  "Lửa lựu" là  loài hoa lựu, có màu đỏ  giống như màu lửa. 

=> Thể hiện nổi bật quang cảnh rất cháy bỏng, đẹp đẽ

3- Biện pháp tu từ: Ẩn dụ 

=> "Giọt long lanh" ở đây được hiểu là giọt sương, giọt mưa,...Thực ra đó là âm thanh của tiếng chim chiền hót,  tác giả đã liên tưởng đó thành giọt long lanh rơi để làm cho bài thơ trở nên đặc biệt nổi bật, hấp dẫn người đọc

4 - Biện pháp tu từ: Hoán dụ và ẩn dụ 

=>  "Thôi Đoài ngồi nhớ thôn Đông" có thể hiểu là "cô gái" nhớ "chàng trai"  thể hiện chàng trai rất thương nhớ cô gái ấy.   "Cau, trầu" cũng là chỉ người con trai và con gái. "Cau, trầu" thường đi đôi với nhau, thể hiện chàng trai cô gái rất xứng đôi

5- Biện pháp tu từ: Hoán dụ và điệp ngữ 

=> "Khăn" là chỉ người con gái. Điệp ngữ "khăn thương nhớ ai" là nhằm nhấn mạnh sự nhớ thương của người con gái cho người con trai

6- Biện pháp tu từ: Hoán dụ 

=> "Đầu xanh" là chỉ những con người còn trẻ, "má hồng" là chỉ người con gái đẹp.

=> Tăng sức hấp dẫn , thú vị của bài thơ

7- Biện pháp tu từ: Phép phóng đại

=> "Khom lưng chống gối" là làm việc hết sức có thể. "Gánh hai hạt vừng" là nói công việc rất dễ. => Thể hiện sự mỉa mai những người con trai thuộc phái mạnh mà lười nhác

8- Biện pháp tu từ: Ẩn dụ 

=>"Lá vàng" là chỉ người già, "lá vàng sắp rụng" là người già sắp lìa khỏi trần gian. "Kẻ đầu xanh" là chỉ người trẻ. 

=> Phê phán người trẻ lười nhác , chơi bời mà để người già chăm sóc họ

`khang`

Bạn có biết?

Ngữ văn có nghĩa là: - Khoa học nghiên cứu một ngôn ngữ qua việc phân tích có phê phán những văn bản lưu truyền lại bằng thứ tiếng ấy.

Nguồn : TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆT

Tâm sự 7

Lớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!

Nguồn : ADMIN :))

Copyright © 2021 HOCTAP247