Bài 1:
Đáy lớn tấm bìa là:
20 : 4 × 5 = 25 (cm)
Chiều cao tấm bìa là:
20 - 10 = 10 (cm)
Diện tích tấm bìa là:
(25 + 20) × 10 : 2 = 225 (cm²)
ĐS: 225 cm²
Bài 2:
Tổn độ dài 2 đáy là:
10,8 × 2 : 2,4 = 9 (dm)
Tổng số phần bằng nhau là:
4 + 5 = 9 (phần)
Độ dài đáy bé là:
9 : 9 × 4 = 4 (dm)
Độ dài đáy lớn là
9 - 4 = 5 (dm)
ĐS: ĐB: 4 dm
ĐL: 5 dm
Bài 3:
Chiều cao thửa ruộng là:
180 × 2 : 18 = 20 (m)
Tổng độ dài 2 đáy là:
69 × 2 = 138 (m)
Diện tích hình thang là:
138 × 20 : 2 = 1380 (m²)
ĐS: 1380 m²
Bài 4:
Chu vi bánh xe lu là:
1,5 × 3,14 = 4,71 (cm)
Bánh xe phải lăn số vòng là:
2355 : 4,71 = 500 (vòng)
ĐS: 500 vòng
Bài 5:
Ta có:
· AB/CD = 4/7, khoảng cách từ A xuống DC bằng khoảng cách từ C xuống AB nên S ABC/S ACD = 4/7
· Tam giác ABC và tam giác ACD có cùng đáy AC, S ABC/S ACD = 4/7 nên khỏng cách từ B đến AC = 4/7 khoảng cách từ D đến AC
· Tam giác BMC và tam giác DMC có chung đáy MC, koangr cách từ B đến AC = 4/7 khoảng cách từ D đến AC nên S BMC/S DMC = 4/7
Diện tích tam giác DMC là:
15 : 4 × 7 = 26,25 (cm²)
Diện tích tam giác BCD là:
26,25 + 15 = 41,25 (cm²)
Diện tích tam giác ABC là:
41,25 : 7 × 4 = 23,57 (cm²)
Diện tích hình thang ABCD là:
23,57 + 41,25 = 64,82 (cm²)
ĐS: 64,82 cm²
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 5 - Là năm cuối cấp tiểu học, áp lực thi cử nhiều mà sắp phải xa trường lớp, thầy cô, ban bè thân quen. Đây là năm mà các em sẽ gặp nhiều khó khăn nhưng các em đừng lo nhé mọi chuyện sẽ tốt lên thôi !
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247