Để biết hàm số trên đồng biến hay nghịch biến, ta dựa vào hệ số theo x mũ cao nhất âm hay dương (gọi a là hệ số đang xét)
Nếu a > 0 => hàm số đồng biến.
Nếu a < 0 => hàm số nghịch biến.
VD: y = 2x + 3
Ta thấy, a = 2 > 0 => hàm số đồng biến trên R.
VD: y = -x^2 + 2x + 3
Ta có: a = -2 < 0 => hàm số nghịch biến trên R => đồ thị parabol sẽ quay xuống.
Giải thích các bước giải:
Theo hàm số bậc nhất :
`y = ax + b ( a \ne 0 )`
`+` Hàm số đồng biến nếu `a > 0`
`+` Hàm số nghịch biến nếu `a < 0`
VD1 : `y = 3x + 2`
Hàm số đồng biến vì hệ số `a = 3 >0`
VD2 : `y = -x + 5`
Hàm số nghịch biến vì hệ số `a = -1 < 0`
_____________________
Theo hàm số bậc hai :
`y = ax^2 + bx + c ( a \ne 0 )`
`+` Hàm số đồng biến nếu `a > 0`
`+` Hàm số nghịch biến nếu `a < 0`
VD1 : `y = x^2 + x + 2`
Hàm số đồng biến vì hệ số `a = 1 > 0`
VD2 : `y = -2x^2 + 3x -5`
Hàm số nghịch biến vì hệ số `a = -2 < 0`
____________________
Bổ sung thêm, theo hàm số bậc hai là vẽ parabol
Nếu `a >0` thì đồ thị có bề lõm quay lên trên
Nếu `a < 0` thì đồ thị có bề lõm quay xuống dưới
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 10 - Năm thứ nhất ở cấp trung học phổ thông, năm đầu tiên nên có nhiều bạn bè mới đến từ những nơi xa hơn vì ngôi trường mới lại mỗi lúc lại xa nhà mình hơn. Được biết bên ngoài kia là một thế giới mới to và nhiều điều thú vị, một trang mới đang chò đợi chúng ta.
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247