a) Ta có:
$AB^2+AD^2=6^2+8^2=100=10^2=BD^2$
Theo định lý Pitago đảo $\Rightarrow \Delta ABC\bot A$
Áp dụng hệ thức lượng vào $\Delta $ vuông $ABC$ có:
$\dfrac{1}{AB^2}+\dfrac{1}{AD^2}=\dfrac{1}{AM^2}$
$\Rightarrow\dfrac{1}{6^2}+\dfrac{1}{8^2}=\dfrac{1}{AM^2}$
$\Rightarrow AM=4,8$
Áp dụng định lý Pitago vào $\Delta $ vuông $ABM$ có:
$MB^2=AB^2-AM^2=6^2-4,8^2=12,96$
$\Rightarrow MB=3,6$
b) Do $Bx\parallel AD\Rightarrow Bx\bot AB$
Áp dụng hệ thức lượng trong $\Delta $ vuông $ABC$ có:
$AB^2=AM.AC$
Trong $\Delta ABD$ có:
$AB^2=BM.BD$
$\Rightarrow AM.AC=BM.BD$ (đpcm)
c) Xét $\Delta MCI$ và $\Delta MDA$ có:
$\widehat{CMI}=\widehat{DAM}=90^o$
$\widehat{MCI}=\widehat{MDA}$ (cùng phụ $\widehat{CAD}$)
$\Rightarrow \Delta MCI$ đồng dạng $\Delta MDA$(g.g)
$\Rightarrow \dfrac{MI}{MA}=\dfrac{MC}{MD}$
$\Rightarrow MI.MD=MA.MC$
Mà $\Delta $ vuông $ABC$ có:
$BM^2=AM.AC$
$\Rightarrow BM^2=MI.MD$
d) Dựng $MK\bot AD$
Ta có: $S_{AME}=\dfrac{1}{2}MK.AE$
$S_{ADC}=\dfrac{1}{2}CE.AD$
$\Rightarrow \dfrac{S_{AME}}{S_{ADC}}=\dfrac{MK.AE}{CE.AD}$
Tính các cạnh
$MD=BD-BM=10-3,6=6,4$
$\Delta AMD$ có: $\dfrac{1}{MK^2}=\dfrac{1}{AM^2}+\dfrac{1}{MD^2}=\dfrac{1}{4,8^2}+\dfrac{1}{6,4^2}=\dfrac{625}{9216}$
$\Rightarrow MK=3,84$
Ta có: $\widehat{ADB}=\widehat{DBC}$ (so le trong)
$\Rightarrow \cos \widehat{ADB}=\cos \widehat{DBC}$
$\Rightarrow\dfrac{AD}{BD}=\dfrac{BM}{BC}$
$\Rightarrow BC=\dfrac{BM.BD}{AD}=\dfrac{3,6.10}{8}=4,5=AE$
$CE=AB=6$
$\Rightarrow \dfrac{S_{AME}}{S_{ADC}}=\dfrac{MK.AE}{CE.AD}=\dfrac{3,84.4,5}{6.8}=\dfrac{9}{25}$ (đpcm)
a) Ta có: \(A{B^2} + A{D^2} = {6^2} + {8^2} = 100 = {10^2} = B{D^2}\) => tam giác ABD cân tại A. (định lý Pitago đảo). Xét tam giác ABM và tam giác DBA ta có: Góc M = góc A = 90 độ Góc B chung => tam giác ABM đồng dạng với tam giác DBA (g - g) \( \Rightarrow \frac{{AB}}{{DB}} = \frac{{BM}}{{BA}} = \frac{{AM}}{{DA}} \Leftrightarrow \frac{6}{{10}} = \frac{{BM}}{6} = \frac{{AM}}{8} \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}BM = 3,6\\AM = 4,8\end{array} \right..\) b) Ta có Bx // AD Mà AB vuông góc với AD => Bx vuông góc với AD. \(\begin{array}{l}Ta\,\,co:\,\,\,\Delta ABM \sim \Delta DBA\,\,\,\left( {cmt} \right)\\ \Rightarrow \frac{{AB}}{{DB}} = \frac{{BM}}{{BA}} \Leftrightarrow B{A^2} = BD.BM\,\,\,\,\left( 1 \right)\\Xet\,\,\,\Delta ABM\,\,\,va\,\,\,\,\Delta ACB\,\,\,ta\,\,co:\\\angle A\,\,chung\\\angle ABC = \angle AMB = {90^0}\\ \Rightarrow \Delta ABM \sim \Delta ACB\,\,\,\left( {g - g} \right)\\ \Rightarrow \frac{{AB}}{{AC}} = \frac{{AM}}{{AB}} \Rightarrow A{B^2} = AC.AM\,\,\,\,\,\left( 2 \right)\\Tu\,\,\,\left( 1 \right)\,\,\,va\,\,\,\left( 2 \right) \Rightarrow AC.AM = BD.BM\,\,\,\,\left( { = A{B^2}} \right).\end{array}\)
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247