Giải thích các bước giải:
a) Xét `ΔAMB` và `ΔDMC` có:
`AM=MD`
`MB=MC` (`M` là trung điểm của `BC`)
`\hat{AMB}=\hat{DMC}` (đối đỉnh)
`=> ΔAMB=ΔDMC` (c.g.c)
b) `DH⊥BC => \hat{DHC}=\hat{EHC}=90^0`
`ΔAMB=ΔDMC => AB=DC` (2 cạnh tương ứng)
Xét `ΔDHC` và `ΔEHC` có:
`HD=HE` (`H` là trung điểm của `DE`)
`\hat{DHC}=\hat{EHC}=90^0`
`HC`: cạnh chung
`=> ΔDHC=ΔEHC` (c.g.c)
`=> DC=EC` mà `AB=DC`
`=> AB=EC`
c) `ΔAMB=ΔDMC => \hat{BAM}=\hat{CDM}`
mà 2 góc này ở vị trí so le trong của `AB` và `CD`
`=>` $AB//DC$ mà `AB⊥AC` (`ΔABC` vuông tại `A`)
`=> DC⊥AC`
Xét `ΔHEF` và `ΔHDC` có:
`HE=HD`
`\hat{EHF}=\hat{DHC}` (đối đỉnh)
`HF=HC` (`H` là trung điểm của `FC`)
`=> ΔHEF=ΔHDC` (c.g.c)
`=> \hat{FEH}=\hat{CDH}` (2 góc tương ứng)
mà 2 góc này ở vị trí so le trong của `EF` và `DC`
`=>` $EF//DC$ mà `DC⊥AC`
`=> EF⊥AC`.
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247