Trang chủ Toán Học Lớp 7 Cho tam giác ABC cân tại A. Kẻ AM vuông...

Cho tam giác ABC cân tại A. Kẻ AM vuông góc BC tại M a) chứng minh tam giác ABM = tam giác ACM và suy ra MB = MC b) Biết AB =20 cm: BC= 24cm. Tính độ dài các

Câu hỏi :

Cho tam giác ABC cân tại A. Kẻ AM vuông góc BC tại M a) chứng minh tam giác ABM = tam giác ACM và suy ra MB = MC b) Biết AB =20 cm: BC= 24cm. Tính độ dài các đoạn thẳng MB và AM C) kẻ MH vuông góc AB tại H và MK vuông góc AC tại K. Chứng minh tam giác AHK cân tại A. Tính MH

Lời giải 1 :

a) Có thể xét 2 TH: tùy nhé

Xét $ΔABM$ và $ΔACM$:

$AB=AC(ΔABC$ cân tại $A)$

$AM:chung$

$\widehat{AMB}=\widehat{AMC}=90^o$

$⇒ΔABM=ΔACM$ (cạnh huyền-cạnh góc vuông)

$⇒MB=MC$

b) $BC=24cm$

$⇒MB=MC=\dfrac{BC}{2}=\dfrac{24}{2}=12cm$

Áp dụng định lý Pytago vào $ΔAMB$ vuông tại $M$:

$⇒AM=\sqrt{AB^2-BM^2}=\sqrt{20^2-12^2}=\sqrt{400-144}=\sqrt{256}=16cm$

c) Xét $ΔBHM$ và $ΔCKM$:

$\widehat{B}=\widehat{C}$ ($ΔABC$ cân tại $A$)

$MB=MC(cmt)$

$\widehat{BHM}=\widehat{CKM}=90^o$

$⇒ΔBHM=ΔCKM$ (cạnh huyền-góc nhọn)

$⇒BH=CK$ (2 cạnh tương ứng)

mà $AB=AC$ ($ΔABC$ cân tại $A$)

$⇒AB-BH=AC-CK$ hay $AH=AK$

$⇒ΔAHK$ cân tại $A$

image

Thảo luận

Lời giải 2 :

a) CM: ΔABM = ΔACM

* Xét : ΔABM và ΔACM có:

+ AM chung

+ AB = AC (gt)

+ $\widehat{AMB}$ = $\widehat{AMC}$ = 90 độ (gt)

⇒ ΔABM = ΔACM (ch - cgv)

⇒ MB = MC (các cạnh tương ứng)

b) MB và AM = ?

Vì MB = MC (cma) và BC = 24 cm

⇒  MB = MC = $\dfrac{1}{2}$BC = $\dfrac{24}{2}$ = 12 cm

Xét ΔABM có:

AB² = AM² + BM² (ĐLPTG)
AM² = AB² - BM² = 20² - 12² = 400 - 144 = 256

AM = 16 cm

Vậy MB = 12 cm và AM = 16 cm

c) CM: ΔAHK cân và MH = ?

Vì ΔABM = ΔACM (cma)

⇒ $\widehat{BAM}$ = $\widehat{CAM}$ (các góc tương ứng)

Hay $\widehat{KAM}$ = $\widehat{HAM}$

Xét ΔAKM và ΔAHM có:

+ AM chung

+ $\widehat{KAM}$ = $\widehat{HAM}$ (cmt)

+ $\widehat{MKA}$ = $\widehat{MHA}$ = 90 độ (gt)

⇒ ΔAKM = ΔAHM (ch - gn)

⇒ AK = AH (các cạnh tương ứng)

Vậy ΔAKH cân tại A (định nghĩa)

 

Bạn có biết?

Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự 7

Lớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!

Nguồn : ADMIN :))

Copyright © 2021 HOCTAP247