Đáp án:
Giải thích các bước giải:
a) áp dụng định lý Pytago vào Δ ABC vuông tại A có:
BC² = AB² + AC² = 15² +20² = 625 ⇒ BC =25
áp dụng tính chất đường phân giác trong tam giác vào tam giác ABC có:
$\frac{CD}{AD}$ = $\frac{CB}{AB}$ ⇔ $\frac{AC-AD}{AD}$ = $\frac{25}{15}$
⇔ $\frac{AC}{AD}$ -1=$\frac{5}{3}$ ⇔ $\frac{20}{AD}$ = $\frac{8}{3}$
⇔ AD = $\frac{3.20}{8}$=7,5
b) Xét Δ ABH và Δ CBA có: góc AHB = góc CAB =90; góc B chung
⇒ Δ ABH đồng dạng với Δ CBA (đpcm)
c) vì Δ ABH đồng dạng với Δ CBA ⇒$\frac{BH}{BA}$ = $\frac{AB}{CB}$
⇒ BH = $\frac{AB²}{CB}$ = 9
áp dụng định lý Pytago vào tam giác ABH vuông tại H ta có:
AH² = AB² - BH²= 15² - 9² =144 ⇒ AH = 12
d) vì BD là tia phân giác của góc ABC nên góc ABD = góc HBE
xét Δ ABD và Δ HBE có:
góc BAD = góc BHE =90; góc ABD = góc HBE
⇒ Δ ABD đồng dạng với Δ HBE ⇒ $\frac{BD}{BE}$ = $\frac{AD}{HE}$ ⇒ BD.HE=BE.AD (đpcm)
e) áp dụng tính chất đường phân giác trong tam giác vào tam giác ABH có:
$\frac{EH}{AE}$ = $\frac{BH}{AB}$ ⇒ $\frac{AH-AE}{AE}$ = $\frac{9}{15}$
⇒ $\frac{AH}{AE}$ -1= $\frac{3}{5}$ ⇒ $\frac{12}{AE}$ = $\frac{8}{5}$
⇒ AE = $\frac{5.12}{8}$ =7,5
⇒ AE =AD = 7,5 ⇒ ΔADE cân tại A
ΔADE cân tại A có AM là đường trung tuyến ⇒ AM cũng là đường cao
⇒ AM ⊥ DE ⇒ AN ⊥ BM
tam giác ABN có: BM ⊥ AN; AH ⊥ AB; BM ∩ AH = E
⇒ E là trực tâm của Δ ABN ⇒ NE ⊥ AB (đpcm)
a) Áp dụng định lý Pytago ta có:
BC² = AB² + AC² = 15² +20² = 625
=> BC =25 cm
Áp dụng tính chất đường phân giác cho ΔABC có:
\(\frac{AB}{AD}\) = \(\frac{BC}{DC}\)
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có:
\(\frac{AB}{AD}\) = \(\frac{BC}{DC}\) = \(\frac{AB+ BC}{AC}\) = \(\frac{40}{20}\) =2
=> \(\frac{AB}{AD}\) = 2
=> AD = \(\frac{AB}{2}\) = \(\frac{15}{2}\) = 7,5 (cm)
b) Xét Δ ABH và Δ CBA có:
\(\widehat{AHB}\)= \(\widehat{ CAB}\) =90
\(\widehat{B}\) chung
⇒ Δ ABH đồng dạng với Δ CBA (đpcm)
c) Δ ABH đồng dạng với Δ CBA( cm cau b)
⇒\(\frac{BH}{BA}\) = \(\frac{BA}{CB}\)
⇒ AB² = BH . CB
=> BH = \(\frac{AB²}{CB}\) = 9
áp dụng định lý Pytago cho Δ ABH vuông tại H ta có:
AH² = AB² - BH²= 15² - 9² =144
=>AH = 12
d) BD là tia phân giác của \(\widehat{ABC}\) => \(\widehat{ABD}\) = \(\widehat{HBE}\)
xét Δ ABD và Δ HBE có:
\(\widehat{BAD}\) = \(\widehat{BHE}\) =90 độ ;
\(\widehat{ABD}\) = \(\widehat{HBE}\)
⇒ Δ ABD đồng dạng với Δ HBE
⇒\(\frac{BD}{AD}\) = \(\frac{BE}{HE}\)
⇒ BD.HE=BE.AD (đpcm)
e) \(\widehat{ADB}\) + \(\widehat{ABD}\) = 90 độ
\(\widehat{EBH}\) + \(\widehat{BEH}\) = 90 độ
=> \(\widehat{ADB}\) + \(\widehat{ABD}\) = \(\widehat{EBH}\) + \(\widehat{BEH}\)
mà \(\widehat{ABD}\) = \(\widehat{EBH}\)
=> \(\widehat{ADB}\) = \(\widehat{BEH}\)
=> \(\widehat{ADB}\) = \(\widehat{AED}\)
=> ΔAED cân tại A
ΔAED cân tại A có AM là đường trung tuyêns
=> AM là đường cao
=> AM⊥BE
=> BE là đường cao ΔABN
Xét ΔABN có AE, BE là đường cao
=> NE cũng là đường cao
=> NE ⊥ AB
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247