Đáp án:
Câu 1: $ - 4 - \dfrac{d}{{13a}}$
Câu 2: $m \in \left\{ {0;4} \right\}$
Giải thích các bước giải:
Câu 1:
Ta có:
Phương trình $a{z^3} + b{z^2} + cz + d = 0$ có 3 nghiệm $z_1;z_2;z_3$ nên $a\ne 0$
Do $z_2=2-3i$; $z_1$ là nghiệm có phần ảo dương nên $z_1=2+3i$ và $z_3 \in R$
Ta có:
Áp dụng ĐL Viet cho nghiệm của phương trình bậc $3$ ta có:
$\left\{ \begin{array}{l}
{z_1} + {z_2} + {z_3} = \dfrac{{ - b}}{a}\\
{z_1}{z_2} + {z_2}{z_3} + {z_3}{z_1} = \dfrac{c}{a}\\
{z_1}{z_2}{z_3} = \dfrac{{ - d}}{a}
\end{array} \right.$
$\begin{array}{l}
\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
{z_3} + 4 = \dfrac{{ - b}}{a}\\
4{z_3} + 13 = \dfrac{c}{a}\\
13{z_3} = \dfrac{{ - d}}{a}
\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
{z_3} = \dfrac{{ - d}}{{13a}}\\
\dfrac{{ - d}}{{13a}} + 4 = \dfrac{{ - b}}{a}\\
4.\left( {\dfrac{{ - d}}{{13a}}} \right) + 13 = \dfrac{c}{a}
\end{array} \right.\\
\Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
{z_3} = \dfrac{{ - d}}{{13a}}\\
52a + 13b - d = 0\\
169a - 4d - 13c = 0
\end{array} \right.
\end{array}$
Khi đó:
$\begin{array}{l}
w={z_3} + {z_2} - 3{z_1}\\
= \dfrac{{ - d}}{{13a}} + 2 - 3i - 3\left( {2 + 3i} \right)\\
= \left( { - 4 - \dfrac{d}{{13a}}} \right) - 12i
\end{array}$
Vậy với điều kiện $\left\{ \begin{array}{l}
52a + 13b - d = 0\\
169a - 4d - 13c = 0
\end{array} \right.$ phương trình có $3 $ nghiệm ${z_1} = 2 + 3i;{z_2} = 2 - 3i;{z_3} = \dfrac{{ - d}}{{13a}}$ và khi đó phần thực của số phức $w$ là: $ - 4 - \dfrac{d}{{13a}}$
Câu 2:
Đặt $z = x + yi\left( {x,y \in R} \right)$
$\begin{array}{l}
\Rightarrow \overline z = x - yi\\
\Rightarrow z.\overline z = {x^2} + {y^2}\\
\Rightarrow {x^2} + {y^2} = 4
\end{array}$
$\to $ Hình ảnh điểm $M$ biểu diễn số phức $z$ nằm trên đường tròn $(C_1)$ tâm $O(0;0)$ bán kính $R_1=2$
Lại có:
$\begin{array}{l}
\left| {z + \sqrt 3 - i} \right| = m\\
\Leftrightarrow \left| {\left( {x + \sqrt 3 } \right) + \left( {y - 1} \right)i} \right| = m\\
\Leftrightarrow \sqrt {{{\left( {x + \sqrt 3 } \right)}^2} + {{\left( {y - 1} \right)}^2}} = m\\
\Leftrightarrow {\left( {x + \sqrt 3 } \right)^2} + {\left( {y - 1} \right)^2} = {m^2}
\end{array}$
$\to $ Hình ảnh điểm $M$ biểu diễn số phức $z$ nằm trên đường tròn $(C_2)$ tâm $I(-\sqrt 3;1)$ bán kính $R_2=m$
Như vậy:
Điểm $M$ là giao điểm của hai đường tròn $(C_1) $ và $(C_2)$
Để tồn tại duy nhất một số phức $z$ thỏa mãn đề bài
$ \Leftrightarrow $ Tồn tại duy nhất một giao điểm của hai đường tròn $(C_1) $ và $(C_2)$
Mà lại có:
$OI = \sqrt {{{\left( { - \sqrt 3 } \right)}^2} + 1} = 2$
$\to I\in (C_1)$
Nên hai đường tròn $(C_1)$ và $(C_2)$ tiếp xúc nhau tại $1$ điểm duy nhất.
$\begin{array}{l}
\Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
m = 0\\
m = 2{R_1}
\end{array} \right.\\
\Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
m = 0\\
m = 4
\end{array} \right.
\end{array}$
Vậy $m \in \left\{ {0;4} \right\}$
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 12 - Năm cuối ở cấp tiểu học, năm học quan trọng nhất trong đời học sinh trải qua bao năm học tập, bao nhiêu kì vọng của người thân xung quanh ta. Những nỗi lo về thi đại học và định hướng tương lai thật là nặng. Hãy tin vào bản thân là mình sẽ làm được rồi tương lai mới chờ đợi các em!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247