Phần 1 (từ đầu ... càng nổi trội) : Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới.
- Phần 2 (tiếp ... điểm yếu của nó) : Bối cảnh thế giới và những yêu cầu của nó.
- Phần 3 (tiếp ... và hội nhập) : Điểm mạnh, điểm yếu của người Việt Nam.
- Phần 4 (còn lại) : Nhiệm vụ cấp thiết của thế hệ trẻ.
caau1 Thời điểm mà tác giả viết bài này là vào đầu năm 2001, khi đất nước ta cùng toàn thế giới bước vào năm đầu tiên của thế kỉ mới.
* Vấn đề tác giả nêu ra là lớp trẻ Việt Nam cần nhận ra những cái mạnh, cái yếu của con người Việt Nam để rèn những thói quen tốt khi bước vào nền kinh tế mới.
* Vấn đề này không chỉ có ý nghĩa thời sự trong thời điểm chuyển giao thế kỉ mà còn có ý nghĩa lâu dài đối với cả quá trình đi lên của đất nước.
* Nhiệm vụ của nước ta và thế hệ trẻ là:
- Đưa đất nước thoát ra khỏi tình trạng nghèo nàn lạc hậu của nền kinh tế nông nghiệp.
- Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Tiếp cận ngay với nền kinh tế tri thức câu 2 Tác giả trình bày bài viết theo trình tự lập luận sau:
- Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới, quan trọng nhất là sự chuẩn bị bản thân con người.
- Bối cảnh thế giới và nhiệm vụ của đất nước ta.
- Những điểm mạnh và điểm yếu của con người Việt Nam.
- Nhiệm vụ của thế hệ trẻ khi bước vào thế kỉ mới. câu 3 Tác giả cho rằng việc chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất:
- Vì con người là động lực của lịch sử.
- Trong thời kì kinh tế tri thức thì vai trò của con người ngày càng nổi trội. câu 4 Tác giả đã chỉ ra những điểm mạnh và điểm yếu trong tính cách và thói quen của người Việt Nam. câu 5 Bên cạnh việc chỉ ra những mặt mạnh, tác giả còn phân tích những điểm yếu kém của con người Việt Nam. Chỉ ra mặt mạnh để phát huy và điểm yếu kém để khắc phục là một việc làm cần thiết.
Thái độ của tác giả là một thái độ tôn trọng sự thật khách quan, giúp thế hệ trẻ vững tin bước vào thế kỉ mới. câu 6 Trong văn bản, tác giả đã sử dụng khá nhiều thành ngữ, tục ngữ để diễn đạt làm cho cách nói cô đọng, có hình ảnh, đồng thời gần gũi với những cách nghĩ, cách cảm của chúng ta. Ví dụ: “nước đến chân mới nhảy”; “liệu cơm gắp mắm”; “nhiễu điều phủ lấy giá gương”; “trâu buộc ghét trâu ăn”; “bóc ngắn cắn dài”
Câu 1
Tác giả viết bài này vào đầu năm 2001 khi chuyển tiếp giữa hai thế kỉ cũng là thời điểm chuyển tiếp giữa hai thiên nhiên kỉ.
- Vấn đề: chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới→ có tính thời sự, có ý nghĩa với sự phát triển lâu dài, hội nhập của đất nước
- Nhiệm vụ:
+ Đưa đất nước thoát ra khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu của nền kinh tế nông nghiệp.
+ Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
+ Tiếp cận ngay với nền kinh tế tri thức.
Câu 2
Trình tự lập luận của tác giả:
-Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới, quan trọng nhất là sự chuẩn bị bản thân con người.
- Bối cảnh thế giới và nhiệm vụ của đất nước ta
- Những điểm mạnh và điểm yếu của con người Việt Nam.
- Nhiệm vụ của thế hệ trẻ khi bước vào thế kỉ mới.
Câu 3
Tác giả cho rằng “sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất” vì:
- Máy móc, các yếu tố khác có tân tiến tới đâu cũng là sản phẩm do con người sáng tạo, không thể thay thế con người đặc biệt trong nền kinh tế tri thức.
- Con người là động lực của lịch sử.
Câu 4
Điểm mạnh yếu của con người Việt Nam và tác động tới nhiệm vụ đất nước:
-Thông minh, nhạy bén với cái mới nhưng thiếu kiến thức cơ bản, kém khả năng thực hành. → Không thích ứng với nền kinh tế mới.
- Cần cù, sáng tạo nhưng thiếu đức tính tỉ mỉ, không coi chặt nghiêm ngặt quy trình công nghệ, chưa quen với cường độ khẩn trương. → Ảnh hưởng nặng nề của phương thức sản xuất nhỏ và thôn dã, là vật cản ghê gớm.
- Có tinh thần đoàn kết đùm bọc, nhất là trong chiến tranh nhưng lại đố kị nhau trong cuộc sống hàng ngày. → Ảnh hưởng tới đạo đức, giảm đi sức mạnh và tính liên kết
- Bản tính thích ứng nhanh nhưng lại có nhiều hạn chế trong thói quen, kỳ thị kinh doanh, quen với cao cấp, sùng ngoại hoặc bài ngoại quá mức, có thói quen khôn vặt, không coi trọng chữ tín. → Cản trở kinh doanh và hội nhập.
Câu 5
- Nhận xét của tác giả với các sách lịch sử và văn học:
+ Giống: phân tích, nhận xét ưu điểm người Việt: thông minh, cần cù, sáng tạo, đoàn kết trong chiến đấu…
+ Khác: phê phán khuyết điểm, hạn chế, kĩ năng thực hành, đố kị, khôn vặt
- Thái độ người viết: khách quan khoa học, chân thực, đúng đắn
Câu 6
Những câu thành ngữ, tục ngữ được sử dụng: nước đến chân mới nhảy, liệu cơm gắp mắm, bóc ngắn cắn dài, trâu buộc ghét trâu ăn, nhiễu điều phủ lấy giá gương, bóc ngắn cắn dài,...
Ngữ văn có nghĩa là: - Khoa học nghiên cứu một ngôn ngữ qua việc phân tích có phê phán những văn bản lưu truyền lại bằng thứ tiếng ấy.
Nguồn : TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆTLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247