Giải thích các bước giải:
a,
Do \(SA = SB = SC\) nên chân đường cao hạ từ S xuống mp(ABCD) là tâm đưuòng tròn ngoại tiếp tam giác ABC hay H là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC.
Do \(AB = BC = a\) nên tam giác ABC cân tại B hay \(BH \bot AC\)
Mặt khác ABCD là hình thoi nên \(AC \bot BD\)
Do đó, \(H \in BD\)
\(\left. \begin{array}{l}
SH \bot \left( {ABCD} \right) \Rightarrow SH \bot AC\\
BD \bot AC\\
H \in BD
\end{array} \right\} \Rightarrow AC \bot \left( {SBD} \right)\)
b,
\(AC \bot \left( {SBD} \right) \Rightarrow AC \bot SB\) (1)
Tam giác SAB có \(SA = AB = SB = a\) nên tam giác SAB là tam giác đều. Mặt khác M là trung điểm của SB nên \(AM \bot SB\,\,\,\,\,\,\,\,\,\left( 2 \right)\)
Từ (1) và (2) suy ra \(SB \bot \left( {MAC} \right)\)
Gọi O là giao điểm của AC và BD thì O là trung điểm của BD.
Ta có:
\(SB \bot \left( {MAC} \right) \Rightarrow SB \bot OM\)
OM là đường trung bình trong tam giác SBD nên \(OM//SD\)
Suy \(SB \bot SD\) hay tam giác SBD là tam giác vuông tại S.
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 11 - Năm thứ hai ở cấp trung học phổ thông, gần đến năm cuối cấp nên học tập là nhiệm vụ quan trọng nhất. Nghe nhiều đến định hướng sau này rồi học đại học. Ôi nhiều lúc thật là sợ, hoang mang nhưng các em hãy tự tin và tìm dần điều mà mình muốn là trong tương lai nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247