Trang chủ Lịch Sử Lớp 6 Câu 1. Thời Bắc thuộc là gì? Lập bảng thống...

Câu 1. Thời Bắc thuộc là gì? Lập bảng thống kê tên gọi và các đơn vị hành chính của nước ta trong thời Bắc thuộc theo mẫu sau : Thời gian : Năm 179 TCN Chính

Câu hỏi :

Câu 1. Thời Bắc thuộc là gì? Lập bảng thống kê tên gọi và các đơn vị hành chính của nước ta trong thời Bắc thuộc theo mẫu sau : Thời gian : Năm 179 TCN Chính quyền đô hộ ---------------------------------------------------------------- Tên gọi ( các đơn vị hành chính ) của nước ta ---------------------------------------------------------------- Thời gian : Năm 111 TCN Chính quyền đô hộ -------------------------------------------------------------------- Tên gọi ( các đơn vị hành chính ) của nước ta -------------------------------------------------------------------- Thời gian : Đầu thế kỷ III Chính quyền đô hộ ------------------------------------------------------------------ Tên gọi ( các đơn vị hành chính ) của nước ta ------------------------------------------------------------------- Thời gian : Đầu thế kỷ VI Chính quyền đô hộ -------------------------------------------------------------------- Tên gọi ( các đơn vị hành chính ) của nước ta ------------------------------------------------------------------- Thời gian : 679 – thế kỷ IX Chính quyền đô hộ -------------------------------------------------------------------- Tên gọi ( các đơn vị hành chính ) của nước ta ---------------------------------------------------------------- Câu 2. Em hãy trình bày các chính sách cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nhân dân ta về kinh tế, chính trị, xã hội. Theo em, chính sách cai trị nào là thâm độc nhất? Vì sao? Câu 3. Trình bày nguyên nhân, diễn biến, kết quả, ý nghĩa cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng. Là học sinh, em cần làm gì để giữ gìn và phát huy truyền thống yêu nước đó của Hai Bà Trưng?

Lời giải 1 :

Câu 1

Thời Bắc thuộc là thời đại các triều đại phong kiến phương Bắc đô hộ nước ta

THỐNG KÊ TÊN GỌI VÀ CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CỦA NƯỚC TA TRONG THỜI BẮC THUỘC

Thời gian: Năm 179 TCN

Chính quyền đô hộ: Nhà Triệu

Các đơn vị hành chính: Quận Nam Hải, Quận Uất Lâm, quận Thương Ngô, quận hợp phố, quận Giao Chỉ, quận Cửu Chân, quận Nhật Nam.

Thời gian: Năm 111 TCN

Chính quyền đô hộ: Nhà Hán

Các đơn vị hành chính: 

- Vô Thiết : tương đương với Nho Quan, Yên Khánh tỉnh Ninh Bình hiện nay.

- Vô Biên : tương đương huyện Vĩnh Lộc, Thạch Thành tỉnh Thanh Hóa

- Tư Phố : địa bàn tương đương huyện Thiệu Hóa, Thọ Xuân, Tĩnh Gia tỉnh Thanh Hóa và bắc Diễn Châu tỉnh Nghệ An

- Cư Phong : tương đương phía tây nam tỉnh Thanh Hóa

- Dư Phát : tương đương các huyện Nga Sơn và Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa

- Đô Lung : tương đương vùng thượng lưu sông Mã

- Hàm Hoan : tương đương Nghệ An và Hà Tĩnh, là huyện lớn nhất ở cực nam Cửu Chân. Trước khi mở đất Nhật Nam, đây là huyện cực nam trong vùng cai trị của nhà Hán.Thời gian : Đầu thế kỷ III

Chính quyền đô hộ: Nhà Ngô

Các đơn vị hành chính: Tách Châu Giao thành Quảng Châu (TQ) và Giao Châu (AL cũ)

Thời gian : Đầu thế kỷ VI

Chính quyền đô hộ: Nhà Lương

Tên gọi các đơn vị hành chính của nước ta: 

Thời gian : 679 – thế kỷ IX

Chính quyền đô hộ: Nhà Đường

Tên gọi các đơn vị hành chính của nước ta:

- Ở miền núi, các châu vẫn do các tù trưởng địa phương cai quản. Trụ sở của phủ đô đặt ở Tống Bình (Hà Nội)

- Nhà Đường cho sửa sang các đường giao thông thủy, bộ từ Trung Quốc sang Tống Bình và từ Tống Bình tới các quận, huyện. Ở Tống Bình và một số quận, huyện quan trọng, nhà Đường cho xây thành, đắp lũy và tăng thêm số quân đồn trú...

Câu 2

- Về tổ chức bộ máy cai trị: Chia nước ta thành các quận, sáp nhập nước ta vào lãnh thổ Trung Quốc. Tăng cường kiểm soát, cử quan lại cai trị tới cấp huyện.

- Chính sách bóc lột về kinh tế: Thi hành chính sách bóc lột, cống nạp nặng nề. Chúng còn cướp ruộng đất, cưỡng bức nhân dân ta cày cấy thực hiện đồn điền, nắm độc quyền về muối và sắt

- Chính sách đồng hóa về văn hóa: Truyền bá Nho giáo vào nước ta, bắt nhân dân ta phải thay đổi phong tục theo người Hán, mở các lớp dạy chữ Nho,...

- Thẳng tay đàn áp các cuộc nổi dậy của nhân dân ta.

=> Theo em, chính sách cai trị thâm độc nhất là chính sách đồng hóa, vì như thế sẽ khiến dân ta quên đi tổ tiên, cội nguồn.

Câu 3

a. Nguyên nhân

-Do chính sách bóc lột tàn bạo của người Hán.

- Thi Sách bị quân Hán giết.

b. Diễn biến

- Mùa xuân năm 40, Hai Bà Trưng dựng cờ khởi nghĩa ở Hát môn(Hà Nội)

- Nghĩa quân nhân chóng làm chủ Mê Linh, tiến đánh cổ loa, Luy Lâu

- Tô Định hoảng hốt bỏ chạy về nước.

LÀ HỌC SINH, EM CẦN CỐ GẮNG HỌC TẬP, GIỮ GÌN VĂN HÓA DÂN TỘC ĐỂ PHÁT HUY TRUYỀN THỐNG YÊU NƯỚC ĐÓ CỦA HAI BÀ TRƯNG.

Thảo luận

Lời giải 2 :

câu 1 : 2879–2524 TCNXích Quỷ/2524–258 TCNVăn Lang/257–179 TCNÂu Lạc/204–111 TCNNam Việt/111 TCN–40 CNGiao Chỉ/40–43Lĩnh Nam/43–203Giao Chỉ/203–544Giao Châu/544–602Vạn Xuân/602–679Giao Châu/679–757An Nam/757–766Trấn Nam/766–866An Nam/866–967Tĩnh Hải Quân /–1054Đại Cồ Việt/1054–1400Đại Việt/1400–1407Đại Ngu/1407–1427Giao Chỉ/1428–1804Đại Việt/1804–1839Việt Nam.

Câu 2 :

Chính sách cai trị của các triều đại phong kiến Trung Quốc đối với nhân dân ta trong thời kì Bắc thuộc vô cùng tàn bạo, thâm độc, đẩy nhân dân ta vào cảnh cùng quẫn về mọi mặt:

- Bắt nhân dân ta đóng nhiều thứ thuế vô lí, bắt nhân dân cống nộp sản vật quý hiếm như: ngà voi, đồi mồi,…

- Bắt những người thợ thủ công giỏi, khéo tay về nước.

- Đưa người Hán sang sống chung với người Việt để “thuần hóa” người Việt. Bắt dân ta theo phong tục tập quán của người Hán, học chữ Hán,...

- Đàn áp các cuộc đấu tranh của nhân dân ta,...

⟹ Những chính sách vô cùng tàn bạo, thâm độc, đẩy nhân dân ta vào cảnh cùng quẫn về mọi mặt.

* Chính sách thâm hiểm nhất: là muốn đồng hóa dân tộc ta về mọi mặt, biến nước ta trở thành một quận, huyện của chúng.

Câu 3 :

Diễn biến :Căn cứ theo giả thuyết do Thiên Nam ngữ lục nêu mà sử gia Đào Duy Anh đồng tình, cuộc nổi dậy chống nhà Đông Hán đã diễn ra vào nửa cuối năm 39 và bị Tô Định trấn áp khiến Thi Sách bị hại. Sau khi Thi Sách bị Tô Định giết, Trưng Trắc và các Lạc tướng càng căm thù, quyết tâm chống lại nhà Hán để trả thù. Bà cùng Trưng Nhị mang quân bản bộ về giữ Hát Môn[15].

Ngày mồng 4 tháng 9[16] năm Kỷ Hợi (39), Trưng Trắc  Trưng Nhị tập hợp các tướng lĩnh cùng nhau làm Hội thề ở bãi đá Tràng Sa, cửa sông Hát (huyện Phúc Thọ, Hà Nội) thuộc huyện Mê Linh thời đó. Thiên Nam ngữ lục ghi lời thề của Trưng Trắc như sau:[17][18]

"Một xin rửa sạch nước thùHai xin dựng lại nghiệp xưa họ HùngBa kêu oan ức lòng chồngBốn xin vẻn vẹn sở công lênh này".

 Hệ quả và ý nghĩa :

Dưới sự lãnh đạo của hai chị em Trưng Trắc, Trưng Nhị, nhiều lực lượng chống ách đô hộ của nhà Đông Hán đã kết hợp làm một, trở thành một phong trào khởi nghĩa rộng lớn của người Việt, đánh đổ sự cai trị của nhà Hán trên toàn bộ lãnh thổ Âu Lạc và Nam Việt cũ[23].

Điều này được các sử gia đánh giá là một sự thức tỉnh của tinh thần dân tộc Việt, một sự tái nhận thức quan trọng về quyền sống theo cách riêng của người Việt. Cuộc khởi nghĩa phản ánh ý thức dân tộc đã khá rõ rệt của Lạc tướng và Lạc dân trong các bộ lạc hợp thành nước Âu Lạc cũ. Ý thức về độc lập chủ quyền quốc gia của dân tộc Việt trên con đường hình thành qua hơn 200 năm mất nước - khoảng thời gian mà các triều đại phong kiến phương Bắc ráo riết thực hiện đồng hóa nhằm biến Âu Lạc vĩnh viễn là quận huyện của Trung Quốc – vẫn tồn tại và phát triển trong lòng người Việt[30].

Đây là cuộc khởi nghĩa chống sự cai trị của Trung Quốc đầu tiên của người Việt trong 1000 năm Bắc thuộc[31]. Các Lạc tướng cùng hậu duệ của họ là đại biểu của phong trào này[32].

Hai Bà Trưng đã dựa vào nhân dân khôi phục lại sự nghiệp cũ của vua Hùng. Cuộc khởi nghĩa là sự phủ nhận hiên ngang cường quyền của các triều đại phương Bắc coi các dân tộc xung quanh là “Man Di” ("man tộc", "man rợ" hay "mọi rợ"), thuộc quốc buộc phải phục tùng “thiên triều”, “thiên tử”, phủ nhận tư tưởng “tôn quân, đại thống nhất”[32].

Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng do phụ nữ đứng đầu, trong thế giới tư tưởng “trọng nam khinh nữ” của đế chế Hán cổ đại, được xem là sự đối chọi quyết liệt về văn hóa, nếp sống, nếp tư duy của đôi bên Nam – Bắc, Việt - Hán[32].

... trong khoảng năm thứ 40 sau Công nguyên, hai chị em người Việt Nam là Hai Bà Trưng đã đứng lên khởi nghĩa chống ngoại xâm, thức tỉnh tinh thần độc lập. Đó là lần đầu tiên trong lịch sử mà người dân Việt Nam đứng lên vì nền độc lập cũng như niềm tự hào của mình.

Học tốt~ nhé!

Bạn có biết?

Lịch sử là môn khoa học nghiên cứu về quá khứ, đặc biệt là những sự kiện liên quan đến con người. Đây là thuật ngữ chung có liên quan đến các sự kiện trong quá khứ cũng như những ghi nhớ, phát hiện, thu thập, tổ chức, trình bày, giải thích và thông tin về những sự kiện này. Những học giả viết về lịch sử được gọi là nhà sử học. Các sự kiện xảy ra trước khi được ghi chép lại được coi là thời tiền sử.

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự 6

Lớp 6 - Là năm đầu tiên của cấp trung học cơ sở. Được sống lại những khỉ niệm như ngày nào còn lần đầu đến lớp 1, được quen bạn mới, ngôi trường mới, một tương lai mới!

Nguồn : ADMIN :))

Copyright © 2021 HOCTAP247