Đáp án:
Giải thích các bước giải:
Câu 1 :
2H2O --đp--> 2H2 + O2
H2O + SO3 → H2SO4
H2O + Na2O → 2NaOH
H2 + Cl2 --ánh sáng--> 2HCl
H2 + CuO --to--> Cu + H2O
2HCl + Mg → MgCl2 + H2
Câu 2 :
a,
Cho que tóm đang cháy vào các mẫu thử
- chất nào làm tắt que đóm là CO2
- chất nào duy trì sự cháy là O2
- chất nào tạo tiếng nổ nhỏ là H2
b,
Cho quỳ tím vào các mẫu thử
- chất làm quỳ tím hóa đỏ là H2SO4
- chất làm quỳ tím hóa xanh là KOH
- chất không làm đổi màu quỳ tím là H2O
Câu 3 :
a.
Na + H2O → NaOH + $\frac{1}{2}$ H2 (I)
3H2 + Fe2O3 --to--> 2Fe + 3H2O (II)
b.
- Dung dịch A là dung dịch NaOH . Dung dịch này làm quỳ tím hóa xanh .
- Khí B là khí H2
- Kim loại C là Fe
c,
có nNa = $\frac{4,6}{23}$ = 0,2 mol
Theo Phương trình (I) , nH2 = $\frac{nNa}{2}$ = 0,1 mol
⇒ V H2 = 0,1.22,4 = 2,24 lít
d.
có nFe2O3 = $\frac{16}{160}$ = 0,1 mol
Vì 3nFe2O3 > nH2 nên Fe2O3 dư
Theo phương trình (II) , nFe = $\frac{2}{3}$.nH2 = $\frac{1}{15}$ mol
⇒ mFe = $\frac{1}{15}$ .56 = 3,73 gam
a,
$2Na+ 2H_2O \to 2NaOH+ H_2$
$Fe_2O_3+ 3H_2 \buildrel{{t^o}}\over\to 2Fe+ 3H_2O$
b,
A: NaOH
B: H2
C: Fe
A là dung dịch kiềm nên làm quỳ chuyển xanh.
c,
$n_{Na}= \frac{4,6}{23}= 0,2 mol$
=> $n_{H_2}= 0,1 mol$
$V_{H_2}= 0,1.22,4= 2,24l$
d,
$n_{Fe_2O_3}= \frac{16}{160}= 0,1 mol$
=> Tạo $\frac{1}{15}$ mol Fe. Dư oxit sắt.
$m_{Fe}= \frac{56}{15}= 3,73g$
Hóa học, một nhánh của khoa học tự nhiên, là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất.Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó.Hóa học đôi khi được gọi là "khoa học trung tâm" vì nó là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247