Đáp án:
1. Xét tứ giác ABEK có AEB^=AKB^=900 ⇒ tứ giác ABEK nội tiếp đường tròn đường kính AB.
2. Vì tứ giác ABEK nội tiếp nên ABC^=EKC^ (cùng bù với AKE^)
Xét tam giác CAB và CEK có ACB^ chung, ABC^=EKC^(cmt)
⇒ΔCAB∼ΔCEK(g.g)⇒CACE=CBCK (các cạnh tương ứng)
⇒CE.CB=CK.CA
3. Kẻ OD ⊥ Ac tại D
Ta có ABC^=12AOC^(góc nội tiếp và góc ở tam cùng chắn cung AC)
ΔOAC cân tại O nên đường cao OD đồng thời là phân giác
⇒AOD^=12AOC^
Suy ra AOD^=ABC^
Xét tam giác ABE và ADO có AEB^=ADO^=900 , AOD^=ABC^
⇒ΔABE∼ΔADO(g.g)⇒BAE^=OAD^
Mà OAD^=OCA^(tam giác OAC cân tại O)
⇒OCA^=BAE^
4. Ta có HBC^=FAC^ (cùng phụ với AHK^)
Mà FAC^=FBC^(2 góc nội tiếp cùng chắn cung FC)
Suy raHBC^=FBC^.
Do đó tam giác BHF cân tại B (đường cao đồng thời là phân giác) nên BE là trung trực của HF.
Tương tự ta chứng minh được CE là trung trực của HF
⇒ BC là trung trực của HF hay H và F đối xứng nhau qua BC
⇒ Khi A chạy trên đường tròn sao cho tam giác ABC luôn là tam giác nhọn thì F chạy trên cung nhỏ BC
Mà H đối xứng F qua BC nên H chạy trên một cung tròn đối xứng với cung nhỏ BC của đường tròn (O) qua BC. Đường tròn đó có tâm I đối xứng O qua BC.
Suy ra
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247