1.
-Các quốc gia thuộc Đông Nam Á hải đảo: Malaysia, Singapore, Brunei, Indonesia, Philippines và Đông Timor.
-Các quốc gia thuộc Đông Nam Á lục địa: Myanmar, Lào, Thái Lan, Campuchia và Việt Nam2>
2.
- sông Mê Công, Hồng,Iraoadi, Mênam và nhiều con sông nhỏ khác .
3
-Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Association of Southeast Asian Nations, viết tắt là ASEAN) là tổ chức liên chính phủ được thành lập ngày 8/8/1967.
- VN tham gia vào Ngày 28/7/1995.
4.
- Hệ toạ độ địa lí phần đất liền nước ta: điểm cực Bắc là 23°23B, 105°20Đ; điểm cực Nam là 8°34B, 104°40Đ; điểm cực Tây là 22°22B, 102°10 Đ, điểm cực Đông là 12°40 B, 109°24Đ.
-Có đường bờ biển hình chữ S
- Diện tích đất liền nước ta là 329.247 km2.
- Phần biển Việt Nam có diện tích khoảng 1 triệu km2.
- Về mặt tự nhiên: nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến của bán cầu Bắc, gần trung tâm của khu vực Đông Nam Á, có vị trí cầu nối giữa đất liền và biển, giữa các nước Đông Nam Á đất liền và Đông Nam Á biển đảo, là nơi tiếp xúc của các luồng gió mùa và các luồng sinh vật
5.
-Đặc điểm của tài nguyên khoáng sản việt Nam là: – Nước ta có nguồn khoáng sản phong phú, đa dạng – Phần lớn các mỏ có trữ lượng vừa và nhỏ. – Một số mỏ có trữ lượng lớn như: +Than: Quảng Ninh +Dầu mỏ, khí đốt: Bà Rịa-Vũng Tàu. +Bô xit, apatit (Lào Cai) +Đất hiếm, đá vôi…
- - Tài nguyên khoáng sản :
+ Khoáng sản có trữ lượng lớn và có giá trị nhất là dầu khí (dẫn chứng)
+ Các bãi cát ven biển có trữ lượng lớn ti tan, là nguồn nguyên liệu quý cho
công nghiệp.
+ Vùng ven biển nước ta thuận lợi cho nghề làm muối, nhất là ven biển Nam
Trung Bộ, nơi có nhiệt độ cao, nhiều nắng lại ít sông nhỏ đổ ra biển.
+ Ven biển Nha Trang còn có cát thủy tinh là nguyên liệu quý cho sản xuất thuỷ
tinh, pha lê.
6.
- Tài nguyên hải sản:
+ Sinh vật biển Đông tiêu biểu cho sinh vật vùng biển nhiệt đới giàu thành phần
loài. Cho năng suất sinh học cao, nhất là ven bờ.
+ Trong biển Đông có trên 2000 loài cá, trên 100 loài tôm, khoảng vài chục loài
mực, hàng nghìn loài sinh vật phù du và sinh vật đáy.
+ Ven các đảo nhất là 2 quần đảo lớn ( Hoàng Sa và Trường Sa) còn có nguồn
tài nguyên quý giá là các rạn san hô cùng đông đảo các loài sinh vật khác.
7.
- Diễn ra trong thời gian khá dài, tới 477 triệu năm.
Bắt đầu từ kỉ Cambri, cách đây 542 triệu năm, trải qua cả hai đại Cổ sinh và Trung sinh, chấm dứt vào kỉ Krêta, cách đây 65 triệu năm.
- Là giai đoạn có nhiều biến động mạnh mẽ và mang tính quyết định đến lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ.
- Bề mặt địa hình nước ta có nhiều lần bị biến đổi bởi các quá trình biển tiến biển lùi, các quá trình sụt lún, kèm theo sự bồi đắp trầm tích, các quá trình, các quá trình nâng lên và uốn nếp kèm theo sự bồi lấp trầm tích, các quá trình ngoại lực dẫn đến sự hạ thấp địa hình.
- Nhiều khu vực chìm ngập dưới đáy biển trong các pha trầm tích và được nâng lên trong mcác pha uốn nếp của vận động tạo núi Calêđôni và Hecxini thuộc đại Cổ sinh, vận động tạo núi Inđôxini và Kimêri thuộc đại Trung sinh.
- Hoạt động uốn nếp diễn ra ở nhiều nơi:
+ Trong đại Cổ sinh: hình thành các khối Thượng nguồn song Chảy, khối nâng Việt Bắc, địa khối Kon Tum.
+ Trong đại Trung sinh: xuất hiện các dãy núi hướng Tây Bắc – Đông Nam, Hoàng Liên Sơn, dãy Trường Sơn Bắc, các dãy núi hướng vòng cung ở Đông Bắc, khu vực núi cao ở Nam Trung Bộ.
- Kèm theo hoạt động uốn nếp sụt võng là các đứt gãy, động đất với các loại đá macma phun trào như granit, riôlit, anđêzit và các khoáng sản: đồng, sắt, thiếc, vàng, bạc, đá quý…
c) Là giai đoạn lớp vỏ cảnh quan địa lí nhiệt đới ở nước ta đã rất phát triển.
Các điều kiện cổ địa lí của vùng nhiệt đới ẩm đã hình thành và ngày càng phát triển. Dấu vết để lại là các hóa đá than tuổi Trung sinh, hóa đá san hô tuổi Cổ sinh và nhiều hóa đá cổ khác.
8.
- Trung Quốc, Lào, Myanma, Thái Lan, Campuchia .
- 1. Vịnh Hạ Long (Quảng Ninh)
2. Vịnh Lăng Cô (Thừa Thiên – Huế)
3. Vịnh Xuân Đài (Phú Yên)
4. Vịnh Vũng Rô (Phú Yên)
5. Vịnh Nha Trang (Khánh Hòa)
6. Vịnh Vân Phong (Khánh Hòa)
7. Vịnh Ninh Vân (Khánh Hòa)
8. Vịnh Cam Ranh (Khánh Hòa)
9. Vịnh Vĩnh Hy (Ninh Thuận)
10. Vịnh Hà Tiên (Kiên Giang)
.
Mình viết hơi mỏi tay cho mình 5 sao nha !
Câu 1
Các dải núi của bán đảo Trung Ấn là những dải núi nối tiếp dãy Hi-ma-lay-a chạy dài theo hướng bắc - nam và tây bắc - đông nam, bao quanh những khối cao nguyên thấp. Các thung lũng sông cắt xẻ sâu làm cho địa hình của khu vực bị chia cắt mạnh. Đồng bằng phù sa tập trung ờ ven biển và hạ lưu các sông.
Phần hải đảo là nơi thường xảy ra động đất, núi lửa do nằm trong khu vực không ổn định của vỏ Trái Đất. Vùng đất liền và thềm lục địa của khu vực chứa nhiều tài nguyên quan trọng như quặng thiếc, kẽm, đổng, than đá, khí đốt, dầu mỏ...
TT các quốc gia Đông Nam Á ( theo diện tích )
1.INDONESIA
2.MYANMAR
3.THÁI LAN
4.VIỆT NAM
5.MALAYSIA
6.PHILIPINES
7.LÀO
8.CAMPUCHIA
9.ĐÔNG TIMOR
10.BRUNEI
11.SINGAPORE
Câu 2:
+ Sông Mekong (qua 6 nc ĐNÁ)
+ Sông Cửu Long (VN)
+ Sông Marilao (Philipines)
+ Sông Chao Praya ( Thái Lan)
+ Sông Irrawady ( Myanmar)
Câu 3:
ASEAN thành lập năm 1967
Việt Nam gia nhập ASEAN năm 1995
Câu 4:
Chữ xấu quá k đọc dc bn thông cảm :))
Câu 5 :
-Đặc điểm của tài nguyên khoáng sản việt Nam là:
– Nước ta có nguồn khoáng sản phong phú, đa dạng
– Phần lớn các mỏ có trữ lượng vừa và nhỏ.
– Một số mỏ có trữ lượng lớn như:
+Than: Quảng Ninh +Dầu mỏ, khí đốt: Bà Rịa-Vũng Tàu.
+Bô xit, apatit (Lào Cai)
+Đất hiếm, đá vôi…
- Tài nguyên khoáng sản :
+ Khoáng sản có trữ lượng lớn và có giá trị nhất là dầu khí (dẫn chứng)
+ Các bãi cát ven biển có trữ lượng lớn ti tan, là nguồn nguyên liệu quý cho
công nghiệp.
+ Vùng ven biển nước ta thuận lợi cho nghề làm muối, nhất là ven biển Nam
Trung Bộ, nơi có nhiệt độ cao, nhiều nắng lại ít sông nhỏ đổ ra biển.
+ Ven biển Nha Trang còn có cát thủy tinh là nguyên liệu quý cho sản xuất thuỷ
tinh, pha lê.
Câu 6 :
- Tài nguyên hải sản:
+ Sinh vật biển Đông tiêu biểu cho sinh vật vùng biển nhiệt đới giàu thành phần
loài. Cho năng suất sinh học cao, nhất là ven bờ.
+ Trong biển Đông có trên 2000 loài cá, trên 100 loài tôm, khoảng vài chục loài
mực, hàng nghìn loài sinh vật phù du và sinh vật đáy.
+ Ven các đảo nhất là 2 quần đảo lớn ( Hoàng Sa và Trường Sa) còn có nguồn
tài nguyên quý giá là các rạn san hô cùng đông đảo các loài sinh vật khác.
Câu 7 :
- Diễn ra trong thời gian khá dài, tới 477 triệu năm.
Bắt đầu từ kỉ Cambri, cách đây 542 triệu năm, trải qua cả hai đại Cổ sinh và Trung sinh, chấm dứt vào kỉ Krêta, cách đây 65 triệu năm.
- Là giai đoạn có nhiều biến động mạnh mẽ và mang tính quyết định đến lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ.
- Bề mặt địa hình nước ta có nhiều lần bị biến đổi bởi các quá trình biển tiến biển lùi, các quá trình sụt lún, kèm theo sự bồi đắp trầm tích, các quá trình, các quá trình nâng lên và uốn nếp kèm theo sự bồi lấp trầm tích, các quá trình ngoại lực dẫn đến sự hạ thấp địa hình.
- Nhiều khu vực chìm ngập dưới đáy biển trong các pha trầm tích và được nâng lên trong mcác pha uốn nếp của vận động tạo núi Calêđôni và Hecxini thuộc đại Cổ sinh, vận động tạo núi Inđôxini và Kimêri thuộc đại Trung sinh.
- Hoạt động uốn nếp diễn ra ở nhiều nơi:
+ Trong đại Cổ sinh: hình thành các khối Thượng nguồn song Chảy, khối nâng Việt Bắc, địa khối Kon Tum.
+ Trong đại Trung sinh: xuất hiện các dãy núi hướng Tây Bắc – Đông Nam, Hoàng Liên Sơn, dãy Trường Sơn Bắc, các dãy núi hướng vòng cung ở Đông Bắc, khu vực núi cao ở Nam Trung Bộ.
- Kèm theo hoạt động uốn nếp sụt võng là các đứt gãy, động đất với các loại đá macma phun trào như granit, riôlit, anđêzit và các khoáng sản: đồng, sắt, thiếc, vàng, bạc, đá quý…
c) Là giai đoạn lớp vỏ cảnh quan địa lí nhiệt đới ở nước ta đã rất phát triển.
Các điều kiện cổ địa lí của vùng nhiệt đới ẩm đã hình thành và ngày càng phát triển. Dấu vết để lại là các hóa đá than tuổi Trung sinh, hóa đá san hô tuổi Cổ sinh và nhiều hóa đá cổ khác.
Câu 8 :
- Trung Quốc, Lào, Myanma, Thái Lan, Campuchia .
- 1. Vịnh Hạ Long (Quảng Ninh)
2. Vịnh Lăng Cô (Thừa Thiên – Huế)
3. Vịnh Xuân Đài (Phú Yên)
4. Vịnh Vũng Rô (Phú Yên)
5. Vịnh Nha Trang (Khánh Hòa)
6. Vịnh Vân Phong (Khánh Hòa)
7. Vịnh Ninh Vân (Khánh Hòa)
8. Vịnh Cam Ranh (Khánh Hòa)
9. Vịnh Vĩnh Hy (Ninh Thuận)
10. Vịnh Hà Tiên (Kiên Giang)
Địa lí học (trong tiếng Hy Lạp γεωγραφία, geographia, nghĩa là "mô tả Trái Đất") là một lĩnh vực khoa học nghiên cứu về các vùng đất, địa hình, dân cư và các hiện tượng trên Trái Đất. Dịch sát nghĩa sẽ là "nhằm mô tả hoặc viết về Trái Đất".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247