Bài 10:
`a)`
Ta có:`OA=OD=R`
`⇒ΔOAD` cân tại `O`
`⇒hat{A_2}=hat{D_1}`(tính chất `Δ` cân)
Mà `hat{A_1}=hat{A_2}(g``t)`
`⇒hat{A_1}=hat{D_1}`
Mà `2` góc này nằm ở vị trí so le trong
`⇒AC////OD(1)`
Ta có:`hat{ACB}=90^o`(góc nội tiếp chắn nửa đường tròn)
`⇒AC⊥BC(2)`
Từ `(1)` và `(2)⇒OD⊥BC(đpcm)`
`b)`
Ta có:`hat{ACB}=90^o`(góc nội tiếp chắn nửa đường tròn)
Hay `hat{ACI}=90^o`
Ta có:`hat{BDA}=90^o`(góc nội tiếp chắn nửa đường tròn)
Hay `hat{BDI}=90^o`
Xét `ΔACI` và `ΔBDI` có:
`hat{ACI}=hat{BDI}=90^o`
`hat{I_1}=hat{I_2}(2` góc đối đỉnh)
`⇒ΔACI`$\backsim$`ΔBDI(g.g)`
`⇒(IA)/(IB)=(IC)/(ID)`
`⇒IA.ID=IB.IC(đpcm)`
`c)`
Ta có:`OD=OB=R`
`⇒ΔOBD` cân tại `O`
`⇒hat{D_2}=hat{OBD}`(tính chất `Δ` cân)`(3)`
Ta có:`AC⊥BC(cmt)`
`OD⊥BC(cmt)`
`⇒AC////OD`(từ `⊥` đến `////)`
Hay `AK////OD`
`⇒hat{K}=hat{D_2}(2` góc đồng vị)`(4)`
Từ `(3)` và `(4)⇒hat{OBD}=hat{K}`
Hay `hat{ABK}=hat{K}`
`⇒ΔABK` cân tại `A(5)`
Ta có:`BC⊥AC(cmt)`
Hay `BC⊥AK`
Ta có:`hat{BDA}=90^o`(góc nội tiếp chắn nửa đường tròn)
`⇒AD⊥BD`
Hay `AD⊥BK`
Xét `ΔABK` có:
`BC⊥AK(cmt)`
`AD⊥BK(cmt)`
`AD∩BC={I}`
`⇒I` là trực tâm của `ΔABK` cân tại `A(đpcm)`
`d)`
Ta có:`AD⊥BK(cmt)⇒hat{ADK}=90^o`
`BC⊥AK(cmt)⇒hat{BCK}=90^o`
Xét `ΔADK` và `ΔBCK` có:
`hat{K}:chung`
`hat{ADK}=hat{BCK}=90^o`
`⇒ΔADK`$\backsim$`ΔBCK(g.g)`
`⇒(KA)/(KB)=(KD)/(KC)`
`⇒KA.KC=KB.KD(đpcm)`
Bài 11:
`a)`
Vì `H` là trực tâm của `ΔABC`
`⇒AF⊥BC`
`⇒hat{AFC}=90^o`
Ta có:`hat{ABD}=90^o`(góc nội tiếp chắn nửa đường tròn)
Xét `ΔABD` và `ΔAFC` có:
`hat{ABD}=hat{AFC}=90^o`
`hat{ADB}=hat{ACF}(2` góc nội tiếp cùng chắn $\mathop{AB}\limits^{\displaystyle\frown}$)
`⇒ΔABD`$\backsim$`ΔAFC(g.g)(đpcm)`
`b)`
Xét `ΔABF` và `ΔCEF` có:
`hat{AFB}=hat{CFE}(2` góc đối đỉnh)
`hat{A_1}=hat{C_1}(2` góc nội tiếp cùng chắn $\mathop{BE}\limits^{\displaystyle\frown}$)
`⇒ΔABF`$\backsim$`ΔCEF(g.g)`
`⇒(FA)/(FC)=(FB)/(FE)`
`⇒FA.FE=FB.FC(đpcm)`
`c)`
Theo câu `a)ΔABD`$\backsim$`ΔAFC(g.g)`
`⇒hat{BAD}=hat{FAC}(2` góc tương ứng)
`⇒hat{A_1}+hat{A_2}=hat{A_2}+hat{A_3}`
`⇒hat{A_1}=hat{A_3}`
Mà `hat{A_1}` là góc nội tiếp chắn $\mathop{BE}\limits^{\displaystyle\frown}$
`hat{A_3}` là góc nội tiếp chắn $\mathop{CD}\limits^{\displaystyle\frown}$
`⇒`$\mathop{BE}\limits^{\displaystyle\frown}=\mathop{CD}\limits^{\displaystyle\frown}$
`⇒BE=CD(1)`
Ta có:`hat{ABD}=90^o`(góc nội tiếp chắn nửa đường tròn)
`⇒BD⊥AB`
Mà `CH⊥AB(H` là trực tâm `ΔABC)`
`⇒BD////CH`
Ta có:`hat{ACD}=90^o`(góc nội tiếp chắn nửa đường tròn)
`⇒CD⊥AC`
Mà `BH⊥AC(H` là trực tâm `ΔABC)`
`⇒CD////BH`
Xét tứ giác `BHCD` có:
`BD////CH(cmt)`
`CD////BH(cmt)`
`⇒` tứ giác `BHCD` là hình bình hành(dấu hiệu nhận biết hình bình hành)
`⇒BH=CD`(tính chất hình bình hành)`(2)`
Từ `(1)` và `(2)⇒BE=BH`
`⇒ΔBEH` cân tại `B(đpcm)`
Vì `ΔBEH` cân tại `B` có `BC` là đường cao
`⇒BC` đồng thời là đường trung trực của `ΔBEH`
`⇒H` đối xứng với `E` qua `BC(đpcm)`
`d)`
Ta có:`hat{C_1}` là góc nội tiếp chắn $\mathop{BE}\limits^{\displaystyle\frown}$
`hat{B_1}` là góc nội tiếp chắn $\mathop{CD}\limits^{\displaystyle\frown}$
Mà $\mathop{BE}\limits^{\displaystyle\frown}=\mathop{CD}\limits^{\displaystyle\frown}(cmt)$
`⇒hat{C_1}=hat{B_1}`
Mà `hat{C_1}=hat{D_1}(2` góc nội tiếp cùng chắn $\mathop{BE}\limits^{\displaystyle\frown}$)
`⇒hat{B_1}=hat{D_1}`
Mà `2` góc này nằm ở vị trí so le trong
`⇒BC////DE`
Xét tứ giác `BCDE` có:
`BC////DE(cmt)`
`⇒` tứ giác `BCDE` là hình thang(dấu hiệu nhận biết hình thang)`(3)`
Ta có:$\mathop{BE}\limits^{\displaystyle\frown}=\mathop{CD}\limits^{\displaystyle\frown}(cmt)$
`⇒`$\mathop{BE}\limits^{\displaystyle\frown}+\mathop{DE}\limits^{\displaystyle\frown}=\mathop{CD}\limits^{\displaystyle\frown}+\mathop{DE}\limits^{\displaystyle\frown}$
`⇒`$\mathop{BD}\limits^{\displaystyle\frown}=\mathop{CE}\limits^{\displaystyle\frown}$
`⇒BD=CE(4)`
Từ `(3)` và `(4)⇒` tứ giác `BCDE` là hình thang cân(dấu hiệu nhận biết)(đpcm)
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247