Trang chủ Toán Học Lớp 7 Cho tam giác ABC, AB=AC; kẻ AH vuông góc với...

Cho tam giác ABC, AB=AC; kẻ AH vuông góc với BC, Kẻ HE vuông góc với AB, HF vuông góc với AC; kéo dài HE lấy M sao cho EM = EH; kéo dài HF lấy N sao cho HF = F

Câu hỏi :

Cho tam giác ABC, AB=AC; kẻ AH vuông góc với BC, Kẻ HE vuông góc với AB, HF vuông góc với AC; kéo dài HE lấy M sao cho EM = EH; kéo dài HF lấy N sao cho HF = FN a) Chứng minh: AE = AF và tam giác AEF cân ; b) CHứng minh tam giác AMN cân c) Tam giác AMB = tam giác ANC ; d) MN//BC

Lời giải 1 :

Đáp án:

a) $AE=AF$, $\triangle AEF$ cân tại A

b) $\triangle AMN$ cân tại A

c) $\triangle AMB=\triangle ANC$

d) $MN//BC$

Giải thích các bước giải:

a)

$\triangle ABC$ cân tại A $(AB=AC)$, đường cao AH

$\to$ AH đồng thời là phân giác của $\widehat{BAC}$

Xét $\triangle AHE$ và $\triangle AHF$:

$\widehat{AEH}=\widehat{AFH}\,\,\,(=90^o)$

$AH$: chung

$\widehat{HAE}=\widehat{HAF}$ (cmt)

$\to\triangle AHE=\triangle AHF$ (ch - gn)

$\to AE=AF$ (2 cạnh tương ứng)

$\to\triangle AEF$ cân tại A

b)

$\triangle AHE=\triangle AHF$ (cmt)

$\to HE=HF$ (2 cạnh tương ứng)

$\to EM=HE=HF=FN$

Xét $\triangle AEM$ và $\triangle AFN$:

$AE=AF$ (cmt)

$\widehat{AEM}=\widehat{AFN}\,\,\,(=90^o)$

$EM=FN$ (cmt)

$\to\triangle AEM=\triangle AFN$ (c.g.c)

$\to AM=AN$ (2 cạnh tương ứng)

$\to\triangle AMN$ cân tại A

c)

$\triangle AEM=\triangle AFN$ (cmt)

$\to\widehat{EAM}=\widehat{FAN}$ (2 góc tương ứng)

Xét $\triangle AMB$ và $\triangle ANC$:

$AB=AC$ (gt)

$\widehat{BAM}=\widehat{CAN}\,\,\,(\widehat{EAM}=\widehat{FAN})$

$AE=AF$ (cmt)

$\to\triangle AMB=\triangle ANC$ (c.g.c)

d)

Ta có: $\widehat{MAB}=\widehat{NAC}$ (cmt)

$\widehat{BAH}=\widehat{CAH}$ (cmt)

$\to\widehat{MAB}+\widehat{BAH}=\widehat{NAC}+\widehat{CAH}\\\to\widehat{MAH}=\widehat{NAH}$

$\to$ AH là phân giác của $\widehat{MAN}$

Mà $\triangle AMN$ cân tại A (cmt)

$\to$ AH đồng thời là đường cao

$\to AH\bot MN$

Lại có: $AH\bot BC$ (gt)

$\to MN//BC$

image

Thảo luận

Bạn có biết?

Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự 7

Lớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!

Nguồn : ADMIN :))

Copyright © 2021 HOCTAP247