Trong đời Kiều có nhiều cuộc chia tay, chia tay đột ngột với Kim Trọng khi mối tình đầu chớm hé; chia tay Thúc Sinh trong tâm trạng cô đơn, đầy dựcảm không lành. Trong đoạn trích này tác giảtái hiện cảnh Kiều chia tay Từ Hải đểchàng ra đi thực hiện nghiệp lớn. Nhưng tại sao người soạn sách lại đặt tên cho đoạn trích này là “Chí khí anh hùng” mà không phải “Từ Hải chia tay Thuý Kiều”? Đó là vì đoạn trích này không tập trung khắc hoạcảnh chia tay mà muốn khắc hoạ Từ Hải ở vẻ đẹp, tầm vóc và quyết tâm đạt đến khát vọng.
Vị trí đoạn trích từ câu 2213 tới 2230. Đoạn trích này là sáng tạo riêng của Nguyễn Du so với cốt truyện của Thanh Tâm Tài Nhân. Trong “Kim Vân Kiều truyện” không có cảnh tiễn biệt của hai người và những nhớmong, chờđợi của Thuý Kiều sau đó.
“Chí”: mục đích cao cần hướng tới.
“Khí”: nghịlực đểđạt tới mục đích.
“Chí khí anh hùng” là: lí tưởng, mục đích cao và nghịlực lớn của người anh hùng.
-“Nửa năm hương lửa đương nồng
Trượng phu thoắt đã động lòng bốn phương.”
”Sống với Kiều được nửa năm, cuộc sống đang lúc đằm thắm, nồng nàn nhất thì Từ Hải muốn ra đi thực hiện nghiệp lớn. Tâm trí Từ Hải luôn suy nghĩ về những việc lớn lao. Vì thế, việc “động lòng bốn phương” là hợp lí. Từ“bốn phương” chỉcông việc và chí lớn của người nam nhi thời xưa. “Động lòng” nhấn mạnh việc Từ Hải nung nấu những ý chí lớn lao. ý chí đó đã có sẵn trong con người chàng, nó chỉtạm lui đi trong thời gian sống cùng Kiều, giờ là lúc chàng thểhiện. Từ“thoắt” diễn tảsựmau chóng trong việc thay đổi tâm trạng, dáng vẻcủa Từ Hải. ở đây, Nguyễn Du đã gọi Từ Hải là “trượng phu”. Đó là cách nói vô cùng trân trọng với các vịanh hùng. Nó dựng lên dáng vẻbệvệ, oai nghiêm, đĩnh đạc của một vịtướng võ.
-“Trông vời trời bể mênh mang
Thanh gươm yên ngựa lên đường thẳng rong.”
Câu thơ miêu tảhành động nhìn ra xa, đồng thời khắc hoạ dáng vẻ phóng khoáng của Từ Hải. Nguyễn Du đã xây dựng hình ảnh Từ Hải song song, sánh ngang với hình ảnh trời đất. Nhắc đến Từ Hải là thấy hình ảnh cao rộng của trời đất, vũ trụ. Những từ láy, từ biểu cảm chỉ độ rộng, độcao càng khắc hoạ rõ hơn tư thế của Từ Hải. Cái nhìn của chàng không phải là trông hay nhìn bình thường mà là “trông vời” -cái nhìn ẩn chứa sự sáng suốt và suy nghĩ phi thường.
Từ Hải một mình ra đi thực hiện ý nguyện của mình. Việc xây dựng Từ Hải độc lập một mình không làm chân dung chàng đơn độc mà càng cho thấy sựdũng mãnh của chàng. Hành động được miêu tảđầy sựdứt khoát, nhanh nhẹn. Đã nghĩ là làm, Từ Hải không bao giờchần chừ, do dự, suy tính lâu. “Thoắt đã động lòng bốn phương” là “lên đường thẳng rong” ngay.
Mở bài:
- Giới thiệu tác giả tác phẩm
- Khái quát nhân vật
Thân bài:
- Giải thích nhan đề
- Lời lẽ: Dựa vào tình tri kỉ
- Mục đích: Khuyên Kiều vượt qua thói "nữ nhi thường tình"
- Những hình ảnh âm thanh `=>` Cường điệu
`=>` Khát vọng xây dựng cơ đồ, làm nên những điều phi thường, lớn lao
- Hoán dụ: "Mặt phi thường" `=>` Tài năng xuất chúng
`=>` Lời lẽ thể hiện chí khí anh hùng
* Lời Từ Hải
- Hoàn cảnh thực tại
`=>` Sự nghiệp mới bắt đầu, còn nhiều khó khăn
- Lời hẹn ước `=>` Dứt khoát, tự tin
`=>` Người anh hùng xuất chúng + Người chồng chân thành, gần gữi
- Liên hệ bản thân
Kết bài:
- Rút ra bài học
- Khái quát lại vấn đề
Ngữ văn có nghĩa là: - Khoa học nghiên cứu một ngôn ngữ qua việc phân tích có phê phán những văn bản lưu truyền lại bằng thứ tiếng ấy.
Nguồn : TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆTLớp 10 - Năm thứ nhất ở cấp trung học phổ thông, năm đầu tiên nên có nhiều bạn bè mới đến từ những nơi xa hơn vì ngôi trường mới lại mỗi lúc lại xa nhà mình hơn. Được biết bên ngoài kia là một thế giới mới to và nhiều điều thú vị, một trang mới đang chò đợi chúng ta.
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247