Đáp án:
$\widehat {(MN;\left( {SBD}) \right)} = \arcsin \dfrac{{\sqrt 5 }}{5}$
Giải thích các bước giải:
Gọi O là tâm hình vuông ABCD
Vì SABCD là chóp tứ giác đều nên SO vuông góc với (ABCD)
Gọi E là hình chiếu M trên (ABCD)
$\Rightarrow$ E là trung điểm của AO
$\begin{array}{l}
\Rightarrow \widehat {(MN;\left( {ABCD}) \right)} = \widehat {\left( {MN;EN} \right)} = \widehat {MNE} = {60^0}\\
Do: N{E^2} = C{N^2} + C{E^2} - 2.CN.CE.\cos\widehat {NCE}\\
\Rightarrow NE = \dfrac{{a\sqrt {10} }}{4}\\
\Rightarrow MN = 2.ME = \dfrac{{a\sqrt {10} }}{2}
\end{array}$
Gọi I là giao điểm của EN và BO
Từ I kẻ đường thẳng song song với ME, cắt MN tại H
$\Rightarrow$ H là giao điểm của MN và (SBD)
Hình chiếu của N lên BD là K
$\Rightarrow$ góc giữa MN và (SBD) là góc NHK
Xét tam giác vuông NHK có:
$\begin{array}{l}
NH = \dfrac{{MN}}{2} = \dfrac{{a\sqrt {10} }}{4}\\
NK = \dfrac{{CO}}{2} = \dfrac{{a\sqrt 2 }}{4}\\
\Rightarrow \sin \widehat {NHK} = \dfrac{{\sqrt 5 }}{5}\\
\Rightarrow \widehat {(MN;\left( {SBD}) \right)} = \arcsin \dfrac{{\sqrt 5 }}{5}
\end{array}$
Đáp án:
\(\widehat {\left( {MN;\left( {SBD} \right)} \right)} = \arcsin \dfrac{{\sqrt 5 }}{5}\)
Giải thích các bước giải:
Gọi \(H\) là trung điểm của \(AO\), \(E\) là trung điểm của \(SO\), \(K\) là giao điểm của \(AN\) và \(BD\).
Trong mặt phẳng \(\left( {SAN} \right)\), gọi \(I = MN \cap SK\).
Ta có:
\(MH\) là đường trung bình trong tam giác \(SAO\) nên \(\left\{ \begin{array}{l}
MH//SO\\
MH = \dfrac{1}{2}SO
\end{array} \right.\)
Do \(SO \bot \left( {ABCD} \right) \Rightarrow MH \bot \left( {ABCD} \right) \Rightarrow \widehat {\left( {MN,\left( {ABCD} \right)} \right)} = \widehat {\left( {MN,NH} \right)} = \widehat {MNH} = 60^\circ \)
Có:
\(\begin{array}{l}
AC = \sqrt {A{B^2} + B{C^2}} = \sqrt 2 a\\
AH = \dfrac{1}{2}AO = \dfrac{1}{4}AC \Rightarrow HC = \dfrac{3}{4}AC = \dfrac{{3\sqrt 2 a}}{4}\\
H{N^2} = N{C^2} + C{H^2} - 2.NC.CH.\cos NCH\\
\Leftrightarrow H{N^2} = {\left( {\dfrac{a}{2}} \right)^2} + {\left( {\dfrac{{3\sqrt 2 a}}{4}} \right)^2} - 2.\dfrac{a}{2}.\dfrac{{3\sqrt 2 a}}{4}.\cos 45^\circ \\
\Rightarrow HN = \dfrac{{\sqrt {10} }}{4}a\\
MH \bot \left( {ABCD} \right) \Rightarrow MH \bot HN\\
\widehat {MNH} = 60^\circ \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}
MH = \tan 60^\circ .NH = \dfrac{{\sqrt {30} }}{4}a\\
MN = \dfrac{{NH}}{{\cos 60^\circ }} = \dfrac{{\sqrt {10} a}}{2}
\end{array} \right.
\end{array}\)
\(ME\) là đường trung bình trong tam giác \(SAO\) nên \(\left\{ \begin{array}{l}
ME//AO//AC\\
ME = \dfrac{1}{2}AO = \dfrac{1}{4}AC = \dfrac{{\sqrt 2 }}{4}a
\end{array} \right.\)
\(\begin{array}{l}
\left. \begin{array}{l}
SO \bot \left( {ABCD} \right) \Rightarrow SO \bot AC\\
AC \bot BD
\end{array} \right\} \Rightarrow AC \bot \left( {SBD} \right) \Rightarrow ME \bot \left( {SBD} \right)\\
\Rightarrow \widehat {\left( {MN;\left( {SBD} \right)} \right)} = \widehat {\left( {MI;\left( {SBD} \right)} \right)} = \widehat {\left( {MI;IE} \right)} = \widehat {MIE}\\
BC//AD \Leftrightarrow BN//AD \Rightarrow \dfrac{{AK}}{{KN}} = \dfrac{{AD}}{{BN}} = 2 \Rightarrow AK = 2KN
\end{array}\)
Áp dụng định lí Mê - nê - na -uýt vào tam giác \(AMN\) có \(S, I, K\) thẳng hàng ta có:
\(\begin{array}{l}
\dfrac{{AS}}{{SM}}.\dfrac{{MI}}{{IN}}.\dfrac{{NK}}{{KA}} = 1 \Leftrightarrow 2.\dfrac{{MI}}{{IN}}.\dfrac{1}{2} = 1 \Leftrightarrow \dfrac{{MI}}{{IN}} = 1 \Rightarrow MI = IN = \dfrac{{MN}}{2} = \dfrac{{\sqrt {10} a}}{4}\\
ME \bot \left( {SBD} \right) \Rightarrow ME \bot IE \Rightarrow \sin MIE = \dfrac{{ME}}{{MI}} = \dfrac{{\dfrac{{\sqrt 2 }}{4}a}}{{\dfrac{{\sqrt {10} }}{4}a}} = \dfrac{{\sqrt 5 }}{5}\\
\Rightarrow \widehat {\left( {MN;\left( {SBD} \right)} \right)} = \widehat {MIE} = \arcsin \dfrac{{\sqrt 5 }}{5}
\end{array}\)
Vậy \(\widehat {\left( {MN;\left( {SBD} \right)} \right)} = \arcsin \dfrac{{\sqrt 5 }}{5}\)
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 12 - Năm cuối ở cấp tiểu học, năm học quan trọng nhất trong đời học sinh trải qua bao năm học tập, bao nhiêu kì vọng của người thân xung quanh ta. Những nỗi lo về thi đại học và định hướng tương lai thật là nặng. Hãy tin vào bản thân là mình sẽ làm được rồi tương lai mới chờ đợi các em!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247