Câu1 :
○ Bắc Mỹ
Vị trí địa lý :
- Phía Bắc giáp Bắc Băng Dương.
-Phía Tây giáp Thái Bình Dương.
-Phía Đông Giáp Đại Tây Dương.
- Phía Nam giáp eo đất Trung Mĩ và quần đảo Ăng-ti.
○Trung và Nam Mĩ
Vị trí địa lý :
-Gồm eo đất Trung Mĩ, các quần đảo trong biển Caribe và lục địa Nam Mĩ.
- Diện tích 20,5 triệu km^2 .
- Giáp Thái Bình Dương, Đại Tây Dương.
Câu2 :
- Liên hệ -" Biện pháp ":
+ Bảo vệ thiên nhiên.
+ Tuyên truyền với mọi người cần phải bv môi trường.
+ Trồng nhiều cây xanh .
+ Vệ sinh nhà cửa, môi trường sạch sẽ.
-...
Vai trò :
- Rừng A-ma- dôn :
+ Là lá phổi xanh của thế giới.
+ Là vùng dự trữ sinh học quý giá.
+ Có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế.
Vấn đề khai thác rừng :
- Bị khai thác quá mức, và thiếu quy hạch khoa học --> Môi trường rừng bị hủy hoại dần, ảnh hưởng tới khí hậu khu vực và toàn cầu.
- Biện pháp : khai thác đi đôi với trồng lại rừng.
Câu3 :
- Vị trí: Nằm trong khoảng từ 5°Nam -> 40° Nam.
- Gồm :
+ Lục địa Ôxtrâylia.
+ Q.đ.Niu Di - len.
+ 3 chuỗi đảo : Mêlanêdi ; Micrônêdi ; Pôlinêdi.
- Tiếp giáp :
•Thái Bình Dương.
•Ấn Độ Dương.
Câu4 :
- Mật độ dân số châu Mĩ : 22 người/km^2 (2012).
- Mật độ dân số châu Đại Dương : Thấp nhất TG.
Câu6 :
- Đặc điểm khí hậu :
+ Nhiệt độ TB : Luôn<0°C
+ Nhiệt độ thấp nhất : - 94,5°C
- Lượng mưa :
• Rất ít.
• Mưa dưới dạng tuyết.
--> khí hậu vô cùng khắc nghiệt.
(Lạnh giá).
THÀNH PHẦN NHÂN VĂN CỦA MÔI TRƯỜNG
1/- Sự bùng nổ DS: xảy ra khi TLTTN đạt
2,1%
-Hậu quả: Vượt quá khả năng giải quyết các
vấn đề ăn, mặc, ở, học hành, việc làm…
3/ Đặc điểm 3 chủng tộc:
- Chủng tộc Ơ-rô-pê-ô-it ( da trắng): sống chủ
yếu ở châu Âu
- Chủng tộc Nê-grô-it (da đen): sống chủ yếu ở
châu Phi.
- Chủng tộc Môn-gô-lô-it da vàng): sống chủ
yếu ở châu Á.
2/ Sự phân bố dân cư: dân cư phân bố không đều,
dân cư tập trung đông những nơi có điều kiện sống
thuận lợi và thưa thớt vùng núi, vùng sâu, vùng xa,
khí hậu khắc nghiệt
4/ Các kiểu quần cư:
- Quần cư nông thôn: có mật độ dân số thấp; làng
mạc, thôn xóm thường phân tán gắn với đất canh
tác, đồng cỏ, đất rưng, hay mặt nước; dân cư sống
chủ yếu dựa vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
- Quần cư đô thị: có mật độ dân số cao; dân cư sống
chủ yếu dựa vào sản xuất công nghiệp và dịch vụ.
5/ Siêu đô thị: là đô thị có số dân hơn 8 triệu dân.
MÔI TRƯỜNG ĐỚI NÓNG
1- Môi trường xích đạo ẩm:
+ Vị trí địa lí: nằm chủ yếu trong khoảng 50B
đến 50N.
+ Đặc điểm: Nắng nóng, mưa nhiều quanh
năm. Độ ẩm và nhiệt độ cao tạo điều kiện cho
rừng rậm xanh quanh năm phát triển. Cây rừng
rậm rạp, xanh tốt quanh năm, nhiều tầng, nhiều
dây leo, chim thú,…
2- Môi trường nhiệt đới:
+ Vị trí địa lí: Khoảng 5
0B và 50N đến chí tuyến
ở cả hai bán cầu.
+ Đặc điểm: Nóng quanh năm, có thời kì khô
hạn, càng gần chí tuyến thì thời kì khô hạn
càng kéo dài, biên độ nhiệt trong năm càng lớn.
Lượng mưa và thảm thực vật thay đổi từ Xích
đạo về chí tuyến. (dẫn chứng)
3- Môi trường nhiệt đới gió mùa:
+ Vị trí địa lí: Nam Á, Đông Nam Á.
+ Đặc điểm: Nhiệt độ và lượng mưa thay đổi
theo mùa gió. Thời tiết diễn biến thất thường.
Thảm thực vật phong phú và đa dạng.
4- Hoạt động SX nông nghiệp:
- Thuận lợi: nhiệt độ, độ ẩm cao, lượng mưa lớn
nên có thể sản xuất quanh năm, xen canh, tăng vụ.
- Khó khăn: đất dễ bị thoái hóa, nhiều sâu bệnh,
khô hạn, bão lũ…
5- Dân số sức ép tới TN môi trường:
- Dân số đông (chiếm gần một nửa dân số thế giới).
gia tăng dân số nhanh đã đẩy nhanh tốc độ khai
thác tài nguyên làm suy thoái môi trường, diện tích
rừng ngày càng bị thu hẹp, đất bạc màu, khoáng sản
cạn kiệt, thiếu nước sạch…
6- Di dân đới nóng:
- Đới nóng là nơi có làn sóng di dân và tốc độ đô
thị hoá cao.
- Nguyên nhân di dân rất đa dạng:
+ Di dân tự do (do thiên tai, chiến tranh, kinh tế
chậm phát triển, nghèo đói và thiếu việc làm).
+ Di dân có kế hoạch (nhằm phát triển kinh tế - xã
hội ở các vùng núi, ven biển).
- Hậu qủa: sự bùng nổ đô thị ở đới nóng chủ yếu do
di dân tự do đã tạo ra sức ép lớn đối với việc làm,
nhà ở, môi trương, phúc lợi xã hội ở các đô thị.
MÔI TRƯỜNG ĐỚI ÔN HÕA
1 - Vị trí:
- Khoảng từ chí tuyến đến vòng cực ở cả hai
bán cầu.
- Phần lớn diện tích đất nổi của đới ôn hòa nằm
ở bán cầu Bắc.
2 - Trình bày và giải thích( ở mức độ đơn
giản) về 2 đặc điểm tự nhiên cơ bản của các
môi trường đới ôn hòa
- Khí hậu mang tính chất trung gian giữa khí
hậu đới nóng và khí hậu đới lạnh (nguyên
nhân, biểu hiện)
- Thiên nhiên phân hóa theo thời gian và không
gian:
+ Phân hóa theo thời gian: một năm có bốn
mùa xuân, hạ, thu, đông.
+ Phân hóa theo không gian: thiên nhiên thay
đổi từ từ Bắc xuống Nam theo vĩ độ, từ Đông
sang Tây theo ảnh hưởng của dòng biển và gió
Tây ôn đới.
3 - Nền nông nghiệp tiến tiến:
- Trình độ kĩ thuật tiên tiến, tổ chức sản xuất kiểu
công nghiệp, sản xuất được chuyên môn hóa với
quy mô lớn, ứng dụng rộng rãi các thành tựu khoa
học – kĩ thuật.
Thích nghi được với những bất lợi của thời tiết,
khí hậu…, sản xuất ra một khối lượng nông sản lớn
cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
4 - Các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu:
Trong các kiểu môi trường khác nhau, các nông
sản chủ yếu cũng khác nhau:
- Vùng cận nhiệt đới gió mùa: lúa nước, đậu tương,
bông, hoa qủa.
- Vùng địa trung hải: nho, cam, chanh, ôliu . . .
- Vùng ôn đới hải dương: lúa mì, củ cải đường, rau,
hoa qủa, chăn nuôi bò . . .
- Vùng ôn đới lục địa: lúa mì, khoai tây, ngô và
chăn nuôi bò, ngựa, lợn.
- Vùng hoang mạc ôn đới: chủ yếu chăn nuôi cừu.
HOẠT ĐỘNG CÔNG NGHIỆP ĐỚI ÔN HOÀ.
I- Nền công nghiệp hiện đại có cơ cấu đa
dạng:
- Nền công nghiệp được phát triển sớm nhất
cách đây khoảng 250 năm.
- 3/4 sản phẩm công nghiệp thế giới là do đới
ôn hoà cung cấp.
- Cơ cấu công nghiệp đa dạng: gồm nhiều
ngành. Trong đó công nghiệp chế biến là thế
mạnh nổi bật của nhiều nước trong đới ôn
hoà.
II- Cảnh quan công nghiệp:
- Phổ biến khắp nơi với các nhà máy, công
xưởng, hầm mỏ, nối với nhau bằng hệ thống giao
thông chằng chịt.
- Các cảnh quan công nghiệp phổ biến: khu công
nghiệp, trung tâm công nghiệp, vùng công
nghiệp.
- Các cảnh quan công nghiệp cũng là nơi tập
trung nhiều nguồn gây ô nhiễm môi trường.
ĐÔ THỊ HOÁ ĐỚI ÔN HOÀ.
I. Đô thị hoá ở mức độ cao:
- Hơn 75% dân cư đới ôn hoà sống trong các đô
thị.
- Đô thị được phát triển theo quy hoạch.
- Nhiều đô thị phát triển theo chiều rộng, chiều
II. Các vấn đề của đô thị:
- Sự phát triển nhanh của các đô thị đã phát
sinh nhiều vấn đề nan giải: ô nhiễm môi
trường, ùn tắc giao thông, thất nghiệp, . . .
- Biện pháp: Nhiều nước đang quy hoạch
cao, chiều sâu, kết nối với nhau thành chuỗi đô thị
hay chùm đô thị.
- Lối sống đô thị trở thành phổ biến ở cư dân đới
ôn hoà.
lại đô thị theo hướng phi tập trung để giảm
áp lực cho các đô thị.
Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG Ở ĐỚI ÔN HOÀ.
I. Ô nhiễm không khí:
- Ô nhiễm không khí:
+ Hiện trạng: bầu khí quyển bị ô nhiễm nặng nề.
+ Nguyên nhân: khói bụi từ các nhà máy và phương
tiện giao thông thải vào khí quyển.
+ Hậu quả: tạo nên những trận mưa a xit, tăng hiệu
ứng nhà kính, khiến cho Trái Đất nóng lên, khí hậu
toàn cầu biến đổi, băng ở hai cực tan chảy , mực
nước đại dương dâng cao,…khí thải còn làm thủng
tầng ôzôn.
+Ô nhiễm do phóng xạ
II. Ô nhiễm nước:
+ Hiện trạng: các nguồn nước bị ô nhiễm
gồm nước sông, nước biển, nước ngầm.
+ Nguyên nhân: Ô nhiễm nước biển là do
váng dầu, các chất độc hại bị đưa ra
biển,…Ô nhiễm nước sông, hồ, nước ngầm
là do hóa chất thải ra từ các nhà máy,
lượng phân hóa học và thuốc trừ sâu dư
thừa trên đồng ruộng, cùng các chất thải
nông nghiệp…
+ Hậu qủa: làm chết ngạt các sinh vật sống
trong nước, thiếu nước sạch cho đời sống
và sản xuất.
MÔI TRƯỜNG HOANG MẠC
1. Đặc điểm của môi trường:
- Phần lớn các hoang mạc nằm dọc theo 2
chí tuyến hoặc giữa đại lục Á- Âu.
- Khí hậu khô hạn, khắc nghiệt, động thực
vật nghèo nàn.
- Nguyên nhân: nằm ở nơi có áp cao thống
trị, hoặc ở sâu trong nội địa,…
2. Khí hậu: Khô hạn, khắc nghiệt. Sự chênh
lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm rất lớn.
Nguyên nhân: nằm ở nơi có áp cao thống trị.
3a. Phân tích được sự khác nhau về chế độ
nhiệt giữa hoang mạc ở đới nóng và hoang
mạc ở đới ôn hòa
- Hoang mạc đới nóng: biên độ nhiệt trong
năm cao, có mùa đông ấm, mùa hạ rất nóng.
3b. Biết được sự thích nghi của thực vật và động
vật ở môi trường hoang mạc
Thực vật, động vật thích nghi với môi trường khô
hạn khắc nghiệt bằng cách tự hạn chế sự mất hơi
nước, tăng cường dự trữ nước và chất dinh dưỡng
trong cơ thể. (ví dụ)
4. Kinh tế:
- Hoạt động kinh tế cổ truyền : chăn nuôi du mục,
trồng trọt trong các ốc đảo. Nguyên nhân: thiếu
nước.
- Hoạt động kinh tế hiện đại: khai thác dầu khí,
nước ngầm. Nguyên nhân: nhờ tiến bộ của khoa
học - kĩ thuật.
5- Nguyên nhân làm cho hoang mạc ngày càng
mở rộng và biện pháp hạn chế sự phát triển
hoang mạc
- Hoang mạc đới ôn hòa: biên độ nhiệt trong
năm rất cao, mùa hạ không quá nóng, mùa
đông rất lạnh.
- Nguyên nhân: chủ yếu do tác động tiêu cực của
con người, cát lấn, biến động của khí hậu toàn cầu.
- Biện pháp: cải tạo hoang mạc thành đất trồng,
khai thác nước ngầm, trồng rừng
MÔI TRƯỜNG ĐỚI LẠNH
I. Đặc điểm của môi trường:
1. Vị trí: Đới lạnh nằm trong khoảng từ hai vòng
cực đến hai cực.
2. Khí hậu: khắc nghiệt, lạnh lẽo. Mùa đông rất
dài, mưa ít và chủ yếu dưới dạng tuyết rơi, đất
đóng băng quanh năm, thường có bão tuyết.
Nhiệt độ trung bình luôn dưới -100C, mùa hạ
ngắn
- Nguyên nhân: Nằm ở vĩ độ cao.
II. Sự thích nghi của thực vật và động vật với
môi trường:
- Thực vật: chỉ phát triển được vào mùa hạ ngắn
ngủi. Cây cối còi cọc, thấp lùn, mọc xen lẫn với
rêu, địa y…
- Động vật: có lớp mỡ dày, lông dày, hoặc lông
không thấm nước. Một số động vật ngủ đông hay
di cư để tránh mùa đông lạnh.(ví dụ)
III- Hoạt động kinh tế:
+ Hoạt động kinh tế cổ truyền: chủ yếu là
chăn nuôi tuần lộc, săn bắn động vật để lấy
lông, mỡ, thịt, da.
+ Hoạt động kinh tế hiện đại: khai thác tài
nguyên thiên nhiên, chăn nuôi thú có lông
quý.
- Nguyên nhân: Khí hậu khắc nghiệt, lạnh lẽo.
Khoa học – kĩ thuật phát triển.
IV. Biết một số vấn đề lớn phải giải quyết ở
đới lạnh:
- Thiếu nguồn nhân lực để phát triển kinh tế.
- Nguy cơ tuyệt chủng của một số loài động
vật quý.
THẾ GIỚI RỘNG LỚN VÀ ĐA DẠNG
- Lục địa: là khối đất liền rộng hàng triệu kí lô mét vuông, có biển và đại dương bao quanh. Sự
phân chia các lục địa mang ý nghĩa về mặt tự nhiên là chính.
Trên thế giới có 6 lục địa là: lục địa Á-Âu, lục địa Phi, lục địa Bắc Mĩ, lục địa Nam Mĩ, lục địa
Ô- xtrây-li-a, lục địa Nam Cực.
- Châu lục: bao gồm phần lục địa và các đảo, quần đảo bao quanh. Sự phân chia châu lục chủ yếu
mang ý nghĩa lịch sử, kinh tế, chính trị.
Trên thế giới có 6 châu lục là: châu Á-, châu Âu, châu Phi, châu Mĩ, châu đại dương và châu
Nam Cực.
THIÊN NHIÊN CHÂU PHI
I. Vị trí địa lí:
Đại bộ phận lãnh thổ châu Phi nằm giữa 2 chí tuyến,
tương đối cân xứng hai bên đường xích đạo.nên có
khí hậu nóng quanh năm.
- Giáp Đại Tây Dương ở phía tây, Ấn Độ Dương ở
III. Khí hậu:
- Do phần lớn lãnh thổ nằm giữa hai chí
tuyến,bờ biển ít cắt xẻ ít chịu ảnh hưởng
của biển, ảnh hưởng dòng biển lạnh và áp
cao chí tuyến nên châu Phi có khí hậu nóng,
phía đông, biển Địa Trung Hải và Châu Á ở phía
đông bắc qua kênh đào Xuy-ê.
- Đường bờ biển ít bị chia cắt, rất ít vịnh biển, bán
đảo và đảo nên biển ít lấn sâu vào lục địa.
II. Địa hình và khoáng sản:
- Hình dạng: Châu Phi có dạng hình khối, đường bờ
biển ít bị chia cắt, rất ít vịnh biển, bán đảo và đảo
nên biển ít lấn sâu vào lục địa.
- Địa hình tương đối đơn giản. có thể coi toàn bộ
châu lục là khối cao nguyên lớn, cao trung bình
750m, chủ yếu là các sơn nguyên xen các bồn địa
thấp.
- Ít núi cao và đồng bằng thấp.
- Khóang sản: phong phú, nhiều kim loại quý hiếm
(vàng, kim Cương, uranium…). Ngoài ra, còn có
nhiều dầu mỏ và khí đốt.
khô vào bậc nhất trên thế giới.
- Nhiệt độ trung bình > 20oC.
- Hình thành nên hoang mạc lớn nhất thế
giới.
IV. Các đặc điểm khác của môi trường tự
nhiên:
- Do vị trí nằm cân xứng hai bên đường
xích đạo nên các môi trường tự nhiên của
châu Phi nằm đối xứng qua xích đạo, gồm:
Môi trường xích đạo ẩm, môi trường nhiệt
đới, môi trường hoang mạc và môi trường
địa trung hải.
- Hoang mạc chiếm diện tích lớn ở châu
Phi.
Địa lí học (trong tiếng Hy Lạp γεωγραφία, geographia, nghĩa là "mô tả Trái Đất") là một lĩnh vực khoa học nghiên cứu về các vùng đất, địa hình, dân cư và các hiện tượng trên Trái Đất. Dịch sát nghĩa sẽ là "nhằm mô tả hoặc viết về Trái Đất".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247