Đáp án:
Bài 11: a) (P): y = ax² ( a khác 0 ) cắt (d) y = 3x - 4 tại A)-2; $y_{A}$ )
⇔ $\begin{cases} A(-2; y_{A} ) ∈ (P)\\A(-2; y_{A}) ∈ (d)\\ \end{cases}$ ⇔ $\begin{cases} y_{A} = a(-2)²\\y_{A} = 3)-2)-4\\ \end{cases}$ <=> $\begin{cases} y_{A} = 4a\\y_{A} = -10\\ \end{cases}$ <=> $\begin{cases} a = - \frac{5}{2}\\y_{A} = -10\\ \end{cases}$
Vậy a = -$\frac{5}{2}$
b) Bảng giá trị
x | -1 -$\frac{1}{2}$ 0 $\frac{1}{2}$ 1
y = -$\frac{5}{2}$ x² | -$\frac{5}{2}$ $\frac{-5}{8}$ 0 $\frac{-5}{8}$ $\frac{-5}{2}$
x | $\frac{1}{2}$ 1
y = 3x - 4 | $\frac{5}{2}$ -1
c) Gọi N($x_{N}$ ; $y_{N}$ ) là giao điểm thứ hai của (P) và (d). Quan sát đồ thị, ta thấy N ) $\frac{4}{5}$ ; - $\frac{8}{5}$ )
Bài 12: CÂU A DƯỚI HÌNH ẢNH:
Do không có nhiều thời gian nên mình không dùng latex nữa, bạn ráng nhìn nha
b) Vì (D) đi qua điểm C(6; 7) nên ta có
3/2 . 6 + m = 7 <=> m = -2
=> (D) : y = 3/2 x - 2
Xét phương trình hoành độ giao điểm của (P) và (D)
1/4 x² = 3/2 x - 2 <=> x² - 6x + 8 = 0
Giải được x1 = 4; x2 = 2
Với x1 = 4 thì y = y1 = 4
Với x2 = 2 thì y2 = 1
Vậy tọa độ giao điểm của (D) và (P) là (4; 4) và (2; 1)
Bài 13:
a) Gọi M(4; $Y_{M}$ ) là điểm cần tìm M( 4; $Y_{m}$ ) thuộc (P) y = x²/2 <=> $Y_{M}$ = 4²/2 = 8. Suy ra M(4; 8)
b) Gọi N($x_{N}$; 8 ) là điểm cần tìm N( $x_{N}$; 8 ) thuộc (P) y = $x_{N}$²/2 <=> $x_{N}$² = 16 <=> x = $\pm$ 4
Suy ra N(4; 8(, N(-4; 8)
c) Gọi A($x_{A}$; $x_{A}$ ) là điểm có hoành độ và tung độ bằng nhau
A( $x_{A}$; $x_{A}$ ) thuộc (P) y = x²/2 <=> $x_{A}$ = $x_{A}$²/2 <=> $x_{A}$² - 2$x_{A}$ = 0 <=> $x_{A}$ ( $x_{A}$ -2 ) = 0 <=> $\left[\begin{matrix} x_{A} = 0\\ x_{A} = 2\end{matrix}\right.$
$x_{A}$ = 0 thì $y_{A}$ = 0
$x_{A}$ = 2 thì $y_{A}$ = 2
Vậy trên đồ thị (P) tìm được hai điểm có hoành độ và tung độ bằng nhau là (0;0), (2;2)
Gọi B($x_{B}$; $x_{B}$) là điểm có hoành độ và tung độ đối nhau
B( $x_{B}$; -$x_{B}$ ) thuộc (P) y = x²/2 <=> -$x_{B}$ = $x_{B}$²/2 <=> $x_{B}$² + 2$x_{b}$= 0 <=> $x_{B}$ ( $x_{B}$ + 2 ) = 0 <=> $\left[\begin{matrix} x_{B} = 0\\ x_{B} = -2\end{matrix}\right.$
$x_{B}$ = 0 thì y = 0
$x_{B}$ = -2 thì y = 2
Vậy trên đồ thị (P) tìm được hai điểm có hoành độ và tung độ đối nhau là (0;0), (-2;2)
Bài 14: a) A(2; -4) thuộc (P) y = mx² <=> -4 = m2² <=> m = -1
Vậy m = -1
b) Gọi N($x_{N}$ ; 2 ) là giao điểm của (P) và (D)
<=> $\begin{cases} N (x_{N} ; 2 ) ∈ (P)\\N( x_{N} ; 2 ) ∈ (D)\\ \end{cases}$ <=> $\begin{cases} 2 = mx_{N}²\\x_{N} = 1\\ \end{cases}$ <=> $\begin{cases} m = 2\\x_{N} = 1\\ \end{cases}$
Vậy m = 2 thì (P) cắt (D) tại điểm có tung độ là 2
Bài 15:
a) Bảng giá trị
x | -2 -1 0 1 2
y = x²/4 | 1 - 1/4 0 1/4 1
x | 1 | 2
y = -x + 3 | 2 | 1
b) Gọi phương trình đường thẳng (d) có dạng (d) y = ax + b
vì (d) // (D) y = -x + 3 nên a = 1. Suy ra (d) y = -x + b
Gọi N( -4; $y_{N}$ ) là điểm có hoành độ bằng -4
(d) cắt (P) tại N( -4; $y_{N}$ )
<=> $\begin{cases} N(-4; y_{N} ) ∈ (d)\\N( -4; y_{N} ) ∈ (P)\\ \end{cases}$ <=> $\begin{cases} y_{N} = -(-4) + b\\y_{N} = \frac{(-4)^2}{4}\\ \end{cases}$ <=> $\begin{cases} y_{N} = 4 + b\\y_{N} = 4\\ \end{cases}$ <=> $\begin{cases} b = 0\\y_{N} = 4\\ \end{cases}$
Vậy (d) y = -x
Lưu ý: do không có thời gian nên mình không vẽ các đồ thị, nếu bạn cần vẽ thì mình gửi sau
Đáp án:
Bài 11: a) (P): y = ax² ( a khác 0 ) cắt (d) y = 3x - 4 tại A)-2; $y_{A}$ )
⇔ $\begin{cases} A(-2; y_{A} ) ∈ (P)\\A(-2; y_{A}) ∈ (d)\\ \end{cases}$ ⇔ $\begin{cases} y_{A} = a(-2)²\\y_{A} = 3)-2)-4\\ \end{cases}$ <=> $\begin{cases} y_{A} = 4a\\y_{A} = -10\\ \end{cases}$ <=> $\begin{cases} a = - \frac{5}{2}\\y_{A} = -10\\ \end{cases}$
Vậy a = -$\frac{5}{2}$
x | -1 -$\frac{1}{2}$ 0 $\frac{1}{2}$ 1
y = -$\frac{5}{2}$ x² | -$\frac{5}{2}$ $\frac{-5}{8}$ 0 $\frac{-5}{8}$ $\frac{-5}{2}$
x | $\frac{1}{2}$ 1
y = 3x - 4 | $\frac{5}{2}$ -1
Bài 12: CÂU A DƯỚI HÌNH ẢNH:
Do không có nhiều thời gian nên mình không dùng latex nữa, bạn ráng nhìn nha
3/2 . 6 + m = 7 <=> m = -2
=> (D) : y = 3/2 x - 2
Xét phương trình hoành độ giao điểm của (P) và (D)
1/4 x² = 3/2 x - 2 <=> x² - 6x + 8 = 0
Giải được x1 = 4; x2 = 2
Với x1 = 4 thì y = y1 = 4
Với x2 = 2 thì y2 = 1
Vậy tọa độ giao điểm của (D) và (P) là (4; 4) và (2; 1)
Bài 13:
Suy ra N(4; 8(, N(-4; 8)
A( $x_{A}$; $x_{A}$ ) thuộc (P) y = x²/2 <=> $x_{A}$ = $x_{A}$²/2 <=> $x_{A}$² - 2$x_{A}$ = 0 <=> $x_{A}$ ( $x_{A}$ -2 ) = 0 <=> $\left[\begin{matrix} x_{A} = 0\\ x_{A} = 2\end{matrix}\right.$
$x_{A}$ = 0 thì $y_{A}$ = 0
$x_{A}$ = 2 thì $y_{A}$ = 2
Vậy trên đồ thị (P) tìm được hai điểm có hoành độ và tung độ bằng nhau là (0;0), (2;2)
Gọi B($x_{B}$; $x_{B}$) là điểm có hoành độ và tung độ đối nhau
B( $x_{B}$; -$x_{B}$ ) thuộc (P) y = x²/2 <=> -$x_{B}$ = $x_{B}$²/2 <=> $x_{B}$² + 2$x_{b}$= 0 <=> $x_{B}$ ( $x_{B}$ + 2 ) = 0 <=> $\left[\begin{matrix} x_{B} = 0\\ x_{B} = -2\end{matrix}\right.$
$x_{B}$ = 0 thì y = 0
$x_{B}$ = -2 thì y = 2
Vậy trên đồ thị (P) tìm được hai điểm có hoành độ và tung độ đối nhau là (0;0), (-2;2)
Bài 14: a) A(2; -4) thuộc (P) y = mx² <=> -4 = m2² <=> m = -1
Vậy m = -1
<=> $\begin{cases} N (x_{N} ; 2 ) ∈ (P)\\N( x_{N} ; 2 ) ∈ (D)\\ \end{cases}$ <=> $\begin{cases} 2 = mx_{N}²\\x_{N} = 1\\ \end{cases}$ <=> $\begin{cases} m = 2\\x_{N} = 1\\ \end{cases}$
Vậy m = 2 thì (P) cắt (D) tại điểm có tung độ là 2
Bài 15:
x | -2 -1 0 1 2
y = x²/4 | 1 - 1/4 0 1/4 1
x | 1 | 2
y = -x + 3 | 2 | 1
vì (d) // (D) y = -x + 3 nên a = 1. Suy ra (d) y = -x + b
Gọi N( -4; $y_{N}$ ) là điểm có hoành độ bằng -4
(d) cắt (P) tại N( -4; $y_{N}$ )
<=> $\begin{cases} N(-4; y_{N} ) ∈ (d)\\N( -4; y_{N} ) ∈ (P)\\ \end{cases}$ <=> $\begin{cases} y_{N} = -(-4) + b\\y_{N} = \frac{(-4)^2}{4}\\ \end{cases}$ <=> $\begin{cases} y_{N} = 4 + b\\y_{N} = 4\\ \end{cases}$ <=> $\begin{cases} b = 0\\y_{N} = 4\\ \end{cases}$
Vậy (d) y = -x
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247