Trang chủ Ngữ văn Lớp 8 Tìm hiểu từ ngữ và các biện pháp tu từ...

Tìm hiểu từ ngữ và các biện pháp tu từ thường được sử dụng trong thơ trữ tình Lấy ví dụ: một bài thơ và phân tích từ ngữ , biện pháp tu từ.

Câu hỏi :

Tìm hiểu từ ngữ và các biện pháp tu từ thường được sử dụng trong thơ trữ tình Lấy ví dụ: một bài thơ và phân tích từ ngữ , biện pháp tu từ.

Lời giải 1 :

Vd : bài thơ ''Tiếng gà trưa ''

Tác giả : Xuân Quỳnh ( 1942-1988) ,quê ở làng La Khê, ven thị xã Hà Đông,tỉnh Hà Đông ( nay thuộc Hà Nội)

* Các từ ngữ và các biện pháp tu từ thường được sử dụng trong thơ trữ tình là :

- Các từ ngữ thường được dùng :  thương ,yêu, hận ,thù ,ghét ,mến,...v,v nói chung các từ ngữ dùng để biểu cảm đều thường hay được sử dụng trong thơ trữ tình .

+Biểu cảm là: sự biểu lộ,thể hiện tình cảm,tư tưởng tình cảm của con người nhờ ngôn ngữ hay một số phương tiện khác,...

* Các biện pháp tu từ thường được dùng trong thơ trữ tình là: 1.SO SÁNH

-Khái niệm biện pháp so sánh: so sánh là đối chiếu 2 hay nhiều sự vật,sự việc mà giữa chúng có nét tương đồng làm tăng sức gợi hình gợi cảm cho lời văn.

+Vd : A là B: Người ta hoa đất ( tục ngữ).

+Vd : B như A hoặc A như B: '' Này con gà mái vàng

                                               Lông óng như màu nắng''( Xuân Quỳnh - tiếng gà trưa).

+ Trong đó có

-A là sự vật sự việc được so sánh -thì- B là sự việc dùng để so sánh

''là'', '' như'',''bao nhiêu ... bấy nhiêu'' là từ ngữ được so sánh, cũng có khi bị ẩn bớt đii

* Có 4 kiểu so sánh cơ bản :

- So sánh ngang bằng :   -vd :'Người  cha,  bác , anh

                                               Qủa tim lớn của trăm dòng máu nhỏ''

-So sánh không ngang bằng:  - vd: ''Con đi trăm núi ngàn khe

                                                           Chưa bằng  muôn nỗi tái tê lòng bầm

                                                           Con đi đánh giặc mười năm 

                                                            Chưa bằng  khó nhọc đời bầm sáu mươi''( Bầm ơi-Tố hữu)

-So sánh phân loại theo đối tượng: -vd : so sánh các đối tượng cùng loại : ''cô em hiền như Tấm''

-so sánh đối tượng khác loại : ''Cô ấy dễ thương như mèo con''

- So sánh cái cụ thể với cái trừu tượng : ''Công cha như núi THÁI SƠN

                                                                 Nghĩa mẹ như  nước trong nguồn chảy ra''(CA DAO)

2. ẩn dụ: là tên gọi sự vật , hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác có nét tương đồng  với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm  cho lời văn  

*Có 2 kiểu thường gặp là : 

+Ẩn dụ hình tượng : '' Ngày ngày mặt trời đi trên lăng 

                                     Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ( Viễn  Phương )

+Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác:'' Ngoài thềm rơi chiếc lá đa

                                         Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng''(Trần Đăng Khoa)

3. nhân hoá: là dùng để gọi hoặc tả vật hay cây cối ,đồ vật ,...bằng những từ ngữ vốn dùng để gọi ,tả con người ,làm cho thế giới loài vật , cây cối ,đồ vật ..trở nên gần gũi hơn với con người , biểu thị được những suy nghĩ tình cảm của con người , biểu thị được những suy nghĩ , tình cảm con người .

*có ba kiểu thường gặp là : 

+Dùng những từ vốn để gọi người để gọi vật:

Vd:'' -Từ đó ,lão Miệng , cô Mắt , cậu Chân , cậu Tay ,lại sống thân mật với nhau , mỗi người một việc không ai tị ai cả'' .( Chân ,Tay , Mắt , Miệng)

+Dùng những từ ngữ vốn chỉ hoạt động ,tính chất của con người để chỉ hoạt động ,tính chất của vật  : '' Gậy tre ,chông tre chống lại sắt thép của quân thù .TRe xung phong vào xe tăng đại bác ,tre giữ làng ,giữ nước ,giữ mái nhà tranh , giữ đồng lúa chín .''( Thép Mới)

+ Trò chuyện, xưng hô với vật như đối với người:

  '' Trâu ơi, ta bảo trâu này ,

Trâu ra ngoài ruộng , trâu cày với ta .''(Ca dao ) 

* lưu ý; Phân biệt ẩn dụ tu từ và ẩn dụ từ vựng :

Ẩn dụ tu từ: -có tính lâm thời cụ thể, tính cá thể, phải đặt mik trong từng hoàn cảnh để khám phá ý nghĩa  . vd : '' Lặn lội thân cò khi quãng vắng'' [Thương vợ- Tú Xương]

Ẩn dự từ vựng : - cách nói thông thường quen thuộc , phổ biến, ko có/ ít giá trị tu từ ( tay bí , tay bầu , mũi đất , tay ghế,..)

4.Hoán dụ: là tên gọi sự vật , hiện tượng ,khái niệm bằng tên của một sự vật , hiện tượng,khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó tăng sức gợi hình gợi cảm cho lời văn 

*Có 4 kiểu hoán dụ thường gặp :

+ Lấy một bộ phận để chỉ toàn thể:

-'' Bàn tay  làm nên tất cả

Có sức người sỏi đá cũng thành cơm( HOÀNG TRUNG THÔNG)

+Lấy vật chứa đựng để chỉ vật bị chứa đựng :

-'' Vì sao trái đất lặng ân tình ,

Nhắc mãi tên người HỒ CHÍ MINH?''( tố hữu)

+ Lấy dấu hiệu của sự vật để chỉ sự vật:

       '' Aó chàm đưa buổi phân li

Cầm tay nhau nói biết nói gì hôm nay ''(tố hữu)

+Lấy cái cụ thể để chỉ cái trừu tượng :

       ''Một cây  làm chẳng nên non

Ba cây chụm lại  nên hòn núi cao ''( ca dao)

..,vv

***Phân tích bài thơ ''TIẾNG GÀ TRƯA'' của tác giả Xuân quỳnh**

a)TRONG CẢM NHẬN CỦA NGƯỜI CHIẾN SĨ:

-Hoàn cảnh: Trên đường hành quân ,buổi trưa ,bên xóm nhỏ 

-Nghe: +xao động nắng trưa (nhớ , xao động)

+Bàn chân đỡ mỏi(Xua tan mệt mỏi)

+ Gọi về tuổi thơ (đánh thức kỉ niệm tuổi thơ )

-----> Điệp ngữ ,chuyển đổi cảm giác ⇒tiếng gà trưa gần gũi ,quen thuộc , gợi nên niềm vui ,cảm xúc và cuộc sống thanh bình

b)TIẾNG GÀ TRƯA GỌI VỀ NHỮNG KỈ NIỆM TUỔI THƠ.

-Nhớ : +Ổ rơm hồng những trứng 

+gà  mái mơ, mái vàng 

+xem trộm gà đẻ 

+mặc đồ mới trong ngày tết 

→Những kỉ niệm tuổi thơ trong sáng

-Hình ảnh về bà:

+có tiếng bà vẫn mắng 

+tay bà khum soi trứng 

+dành từng quả chắt chiu 

+bà lo đàn gà toi 

+mong trời đừng sương muối 

+để cuối năm bán gà

cháu đc quần áo mới ''

→sử dụng các động từ tính từ , gợi tả⇒tần tảo ,chắt chiu ,dành trọn yêu thương cho cháu

⇒Tình cảm vô cùng thắm thiết vô cùng sâu nặng và thắm thiết

c)Tiếng gà trưa dã bược hành quân:

CHiến đấu vì : -Tổ quốc 

+xóm làng 

+bà 

+tiếng gà →điệp từ ⇒MỤC ĐÍCH và lí do chiến đấu cao quý ,ý nghĩa và tình cảm gia đình làm sâu sắc thêm tình cảm tình yêu quê hương đất nước 

* các biện pháp được sử dụng trong bài thơ là :điệp ngữ , tính từ , động từ ,tính từ,  

Thảo luận

Bạn có biết?

Ngữ văn có nghĩa là: - Khoa học nghiên cứu một ngôn ngữ qua việc phân tích có phê phán những văn bản lưu truyền lại bằng thứ tiếng ấy.

Nguồn : TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆT

Tâm sự 8

Lớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!

Nguồn : ADMIN :))

Copyright © 2021 HOCTAP247