Trang chủ Ngữ văn Lớp 7 Ai học lớp 7 mà soạn đủ văn chụp vở...

Ai học lớp 7 mà soạn đủ văn chụp vở cho mình 3 bài này với ạ ! 1 Cảnh khuya, Rằm tháng giêng 2 Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê 3 Thành Ng

Câu hỏi :

Ai học lớp 7 mà soạn đủ văn chụp vở cho mình 3 bài này với ạ ! 1 Cảnh khuya, Rằm tháng giêng 2 Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê 3 Thành Ngữ Gấp nhé !

Lời giải 1 :

          Cảnh khuya và Rằm tháng giêng

câu 1 (trang 142, SGK Ngữ văn 7, tập 1)

- Hai bài “Cảnh khuya”  “Nguyên tiêu” (phiên âm) được làm theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt: Gồm 4 câu, mỗi câu 7 tiếng, gieo vần chân ở câu 1 - 2 - 4.

- Cảnh khuya: ngắt nhịp 3/4 (câu 1), 4/3 (câu 2 và 3), 2/5 (câu 4)

- Rằm tháng giêng: ngắt nhịp 4/3 toàn bài.

câu 2 (trang 142, SGK Ngữ văn 7, tập 1)

Hai câu thơ đầu của bài “Cảnh khuya”:

- Mở đầu bài thơ là tả âm thanh tiếng suối róc rách, văng vẳng, mơ hồ bên tai nhà thơ, khiến Người tưởng như có giọng hát ngọt ngào của ai đó vang vọng trong đêm trăng khuya tĩnh lặng.

⟹ Thi trung hữu nhạc.

- Câu 2 đem đến cho người thưởng thức vẻ đẹp của bức tranh nhiều tầng bậc, đường nét và hình khối hòa hợp, ấm áp.

⟹ Thi trung hữu họa.

câu 3 (trang 142, SGK Ngữ văn 7, tập 1)

- Hai câu cuối của bài Cảnh khuya biểu hiện sự say mê vẻ đẹp thiên nhiên của tác giả. Bác chưa ngủ không chỉ vì thiên nhiên mà còn vì tấm lòng lo cho dân, cho nước.  

-Trong hai câu ấy có từ “chưa ngủ” được lặp lại, đó là nỗi băn khoăn về vận nước, đó là tấm lòng thiết tha vì dân vì nước. Nỗi lo việc nước hòa với tình yêu thiên nhiên tạo nên con người nghệ sĩ, chiến sĩ ở Bác.

câu 4 (trang 142, SGK Ngữ văn 7, tập 1)

- Không gian trong bài “Rằm tháng giêng” được miêu tả rộng lớn với bầu trời, mặt nước, dòng sông như nối liền, trải rộng được miêu tả khái quát từ gần tới xa, từ thấp lên cao.

- Câu thơ thứ hai lặp lại ba lần chữ “xuân”: xuân giang, xuân thủy, xuân thiên. Gợi ra vẻ đẹp của dòng sông tuổi trẻ, sức trẻ, khỏe của tháng giêng, tháng đầu tiên của một năm, nơi sắc xuân, mùa xuân đang ngập tràn cả đất trời.

câu 5 (trang 142, SGK Ngữ văn 7, tập 1)

Bài “Nguyên tiêu” gợi nhớ cho em tới những tứ thơ, câu thơ, hình ảnh trong thơ cổ Trung Quốc. Đó là câu “Dạ bán chung thanh đáo khách thuyền” trong bài “Phong Kiều dạ bạc” của Trương Kế.

câu 6 (trang 142, SGK Ngữ văn 7, tập 1)

Hai bài thơ biểu hiện tâm hồn thơ mộng, yêu thiên nhiên, say đắm, hòa mình vào ánh trăng núi rừng. Thể hiện phong thái ung dung, tinh thần lạc quan của Bác.

câu 7 (trang 142, SGK Ngữ văn 7, tập 1)

- Trong bài “Cảnh khuya”: ánh trăng được nhân hóa. Trăng lồng vào cây cổ thụ in bóng xuống mặt đất như muôn nghìn bông hoa. Dưới ánh trăng, cảnh vật hiện ra huyền ảo và thơ mộng.

- Trong bài “Rằm tháng giêng”: trăng sáng lồng lộng trên sông nước, trong bầu trời khiến không gian càng thêm bao la bát ngát và đầy ắp sắc xuân.

                                Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê

câu 1 (trang 127, SGK Ngữ văn 7, tập 1)

- Tiêu đề bài thơ gợi ra hoàn cảnh sáng tác: sau 50 năm trở về thăm quê, tình huống bất ngờ xảy ra: ông bị đám trẻ nhỏ gọi là khách, điều đó khiến ông xót xa cũng là duyên cớ để nhà thơ chắp bút.

- So sánh với bài Tĩnh dạ tứ: ở nơi xa nhà, nhìn trăng sáng mà nhớ quê.

câu 2 (trang 127, SGK Ngữ văn 7, tập 1)

- Hai câu đầu đã sử dụng tiểu đối khá chuẩn. Mỗi câu có 2 vế, mỗi bộ phận trong mỗi vế đối nhau rất chỉnh cả lời và ý:

Thiếu tiểu li gia – lão đại hồi,

     Hương âm vô cải – mấn mao tồi.

+ Li gia (rời nhà) đối với đại hồi (trở về).

+ Hương âm (giọng quê hương) đối với mấn mao (tóc mai).

+ Thiếu tiểu (lúc nhỏ) đối với lão (về già)

+ Vô cải (không thay đổi) đối với tồi (thay đổi)

- Tác dụng của việc dùng phép đối đó là: đã cho ta thấy được ý nghĩa của cuộc đời xa quê của tác giả.

câu 3 (trang 127, SGK Ngữ văn 7, tập 1)

 - Câu 1 là kể khái quát, ngắn gọn quãng đời xa quê, làm nổi bật sự thay đổi vóc dáng, tuổi tác, hé lộ những tình cảm với quê hương của nhà thơ.

- Câu 2 miêu tả về sự thay đổi của mái tóc nhưng giọng quê, tình cảm sâu nặng với quê vẫn không thay đổi.

câu 4 (trang 127, SGK Ngữ văn 7, tập 1)

- Giọng điệu của hai câu đầu tuy nói về sự thay đổi của thời gian và của con người nhưng lại đó phảng phất buồn.

- Hai câu sau giọng điệu có chút hóm hỉnh nhưng chứa đựng nỗi buồn trong lòng.

                                              Thành Ngữ

THẾ NÀO LÀ THÀNH NGỮ?

1.  Nhận xét thành ngữ lên thác xuống ghềnh:

a)

- Không thể thay một vài từ trong cụm từ bằng những từ khác vì ý nghĩa sẽ trở nên lỏng lẻo.

- Không hoán đổi được vị trí của các từ trong cụm từ vì đây là trật tự từ cố định.

b) Đặc điểm cấu tạo của cụm từ trên là chặt chẽ về thứ tự các từ và nội dung ý nghĩa.

2.

a) Cụm từ lên thác xuống ghềnh có nghĩa là lặn lội, khó khăn, nguy hiểm.

b) Nhanh như chớp: hành động mau lẹ, rất nhanh, rất chính xác.

Phần II

SỬ DỤNG THÀNH NGỮ

1. Vai trò ngữ pháp của các thành ngữ trong câu:

- Bảy nổi ba chìm: vị ngữ

- Tắt lửa tối đèn: phụ ngữ cho danh từ khi.

2. Cái hay của việc dùng các thành ngữ là: cô đọng, hàm súc, có tính hình tượng và tính biểu cảm cao.

Phần III

câu 1 (trang 145, SGK Ngữ văn 7, tập 1)

a)

- Sơn hào hải vị: các món ăn, sản phẩm lạ của trên núi, dưới biển.

- Nem công chả phượng: món ăn quý hiếm.

b)

- Khỏe như voi: rất khỏe.

- Tứ cố vô thân: không ai thân thích, ruột thịt.

c) Da mồi tóc sương: da đã có những chấm đồi mồi, tóc đã bạc => chỉ nhan sắc đã thay đổi.

câu 2 (trang 145, SGK Ngữ văn 7, tập 1)

Kể vắn tắt:

- Truyền thuyết “Con Rồng cháu Tiên”:

   Lạc Long Quân là người mình rồng sống ở dưới nước. Âu Cơ là con gái thần Nông xinh đẹp. Hai người gặp nhau, yêu nhau và kết duyên thành vợ chồng. Âu Cơ đẻ ra bọc trăm trứng, trăm trứng nở ra 100 người con. Sau đó, vì không quen ở trên cạn, Lạc Long Quân đã chia 50 con ở với Âu Cơ và 50 con ở với Lạc Long Quân. Về sau, cứ hễ có việc gì sẽ giúp nhau.

- Truyện ngụ ngôn “Ếch ngồi đáy giếng”:

   Ếch là một con vật sống lâu ngày trong giếng. Nó cứ nghĩ mình lớn nhất, oai vệ nhất, luôn coi trời bằng vung. Trời mưa, nước dênh ếch ra ngoài giếng. Vì quen thói hênh hoang nên nó đã bị con trâu giẫm bẹp.

- Truyện “Thầy bói xem voi”:

   Có 5 ông thầy bói rủ nhau đi xem voi. Vì không nhìn thấy nên mỗi ông sờ một bộ phận của con voi và đưa ra những nhận xét không đúng. Cuối cùng, không thầy nào chịu nhường thầy nào nên các thầy xảy ra xô xát.

câu 3 (trang 145, SGK Ngữ văn 7, tập 1)

 Các thành ngữ trọn vẹn:

- Lời ăn tiếng nói.

- Một nắng hai sương.

- Ngày lành tháng tốt.

- No cơm ấm bụng.

- Bách chiến bách thắng.

- Sinh  lập nghiệp.

câu 4 (trang 145, SGK Ngữ văn 7, tập 1)

Tìm thêm các thành ngữ:

- Nhà tranh vách đất: chỉ sự nghèo nàn.

- Ruột để ngoài da: hay quên, vô tâm.

- Mèo mù vớ cá rán: sự may mắn bất ngờ có được.

- Nước đổ lá khoai: phí công, vô ích.

- Ném tiền qua cửa sổ: lãng phí, vô lối.

                                                                   -Nhớ vote 5 nha-

                                                                   -Cho mình câu trả lời hay nhất nha-

Thảo luận

Bạn có biết?

Ngữ văn có nghĩa là: - Khoa học nghiên cứu một ngôn ngữ qua việc phân tích có phê phán những văn bản lưu truyền lại bằng thứ tiếng ấy.

Nguồn : TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆT

Tâm sự 7

Lớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!

Nguồn : ADMIN :))

Copyright © 2021 HOCTAP247