Trang chủ Lịch Sử Lớp 7 giả sử là 1 người sống từ nhà Trần đến...

giả sử là 1 người sống từ nhà Trần đến nhà Lê Sơ, viết 200-500 từ về giáo dục, khoa cử giữa hai triều đại câu hỏi 3847333 - hoctapsgk.com

Câu hỏi :

giả sử là 1 người sống từ nhà Trần đến nhà Lê Sơ, viết 200-500 từ về giáo dục, khoa cử giữa hai triều đại

Lời giải 1 :

I. TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ, QUÂN SỰ, PHÁP LUẬT
II. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI.
III. TÌNH HÌNH VĂN HÓA, GIÁO DỤC
IV. MỘT SỐ DANH NHÂN VĂN HÓA XUẤT SẮC CỦA DÂN TỘC.

B�i 20: NU?C D?I VI?T TH?I Lấ SO( 1428- 1527)
I. TèNH HèNH CH�NH TR?, QU�N S?, PH�P LU?T
B�i 20: NU?C D?I VI?T TH?I Lấ SO( 1428- 1527)
I. TèNH HèNH CH�NH TR?, QU�N S?, PH�P LU?T
Em hãy cho biết sau khi đánh thắng quân Minh, Lê Lợi đã làm gì?
Lê Lợi (Bình Định Vương)
* Lại Bộ: Trông coi việc tuyển bổ, thăng thưởng và thăng quan tước;
* Lễ Bộ: Trông coi việc đặt và tiến hành các nghi lễ, tiệc yến, học hành thi cử, đúc ấn tín, cắt giữ người coi giữ đình, chùa, miếu mạo;
* Hộ Bộ: Trông coi công việc ruộng đất, tài chính, hộ khẩu, tô thuế kho tàng, thóc tiền và lương, bổng của quan, binh;
* Binh Bộ: Trông coi việc binh chính, đặt quan trấn thủ nơi biên cảnh, tổ chức việc giữ gìn các nơi hiểm yếu và ứng phó các việc khẩn cấp;
* Hình Bộ: Trông coi việc thi hành luật, lệnh, hành pháp, xét lại các việc tù, đày, kiện cáo;
* Công Bộ: Trông coi việc xây dựng, sửa chữa cầu đường, cung điện thành trì và quản đốc thợ thuyền.
Cơ quan Ngự sử đài
Các Thượng thư của Lục bộ thời Lê sơ
Quan lại thời Lê sơ
Lược đồ hành chính nước ta thời Lê Sơ
Sau khi quan sát sơ đồ em hãy nêu nhận xét về chính quyền thời Lê Sơ?
Nhận xét:
Bộ máy chính quyền thời Lê Sơ phát triển hoàn chỉnh hơn các triều đại trước.
Năm 1428 – 1429, Lê Lợi lên ngôi vua (Hoàng đế), tổ chức bộ máy chính quyền
Nhận xét:
Bộ máy chính quyền thời Lê Sơ phát triển hoàn chỉnh hơn các triều đại trước.

Em hãy cho biết quân đội nhà Lê tổ chức như thế nào?
Kị binh
Tượng binh
Thủy binh
VŨ KHÍ THỜI LÊ
Hình ảnh quân đội Việt Nam hiện nay với nhiều vũ khí hiện đại
Vua Lê Thánh Tông căn dặn các quan trong triều: “Một thước núi, một tấc sông của ta lẽ nào lại vứt bỏ? Phải cương quyết tranh biện chớ cho họ lấn dần, nếu họ không nghe còn có thể sai sứ sang tận triều đình của họ, trình bày rõ điều ngay, lẽ gian. Nếu người nào dám đem một thước núi, một tấc đất của Thái Tổ làm mồi cho giặc, thì tội phải tru di.” (Đại Việt sử ký toàn thư)
Qua đoạn trích trên em có nhận xét gì về chủ trương của nhà nước Lê sơ đối với lãnh thổ của đất nước?

Quân đội gồm 2 bộ phận: Quân triều đình, quân địa phương.
Tổ chức theo chế độ “ngụ binh ư nông”
Bao gồm nhiều binh chủng: bộ binh, thủy binh, tượng binh, kị binh.
Quân lính thường xuyên tập luyện, bố trí quân đội phòng thủ biên giới.

Ban hành bộ Quốc triều hình luật .
Nêu nội dung chính của bộ luật thời Lê sơ?
Cảnh các quan lại thời Lê sơ biên soạn bộ Quốc triều hình luật
BỘ LUẬT HỒNG ĐỨC
LUẬT HỒNG ĐỨC
Điều 568: Trâu của hai nhà đánh nhau, con nào chết thì hai nhà cùng ăn thịt, con nào sống thì hai nhà cùng cày, trái luật sẽ bị phạt 80 trượng”.
Điều 680: “ Đàn bà phải tội tử hình trở xuống nếu đang có thai, thì phải để sinh đẻ sau 100 ngày mới hành hình. Nếu đã đủ 100 ngày mà không đem hành hình, thì ngục quan hay ngục lại bị tội biếm hay tội phạt…”
? Th?i Lờ So ti?n b? (quy?n l?i, d?a v? ph? n? du?c tụn tr?ng, vai trũ ngu?i ph? n? du?c nõng cao)
Vua Lê ban hành bộ Quốc triều hình luật (luật Hồng Đức)
Nội dung bộ luật:
- Bảo vệ quyền lợi của Vua, Hoàng tộc, giai cấp thống trị (quan lại, địa chủ).
- Bảo vệ chủ quyền quốc gia
- Khuyến khích phát triển kinh tế, giữ gìn truyền thống tốt đẹp
- Bảo vệ một số quyền lợi của phụ nữ.
II.TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI
Bài 20:NƯỚC ĐẠI VIỆT THỜI
LÊ SƠ (1428-1527)
1.Kinh tế:
a.Nông nghiệp:
a.Nông nghiệp:
1.Kinh tế:
II.TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI
Tình hình kinh tế Đại Việt sau chiến tranh ?
Vua Lê cho 25 vạn quân lính (trong tổng số 35 vạn) về quê làm ruộng
Việc vua Lê cho quân lính về quê sản xuất và kêu gọi dân phiêu tán trở về quê nhằm mục đích gì?
Vua Lê và các quan thảo luận về phân chia ruộng đất cho nông dân trong chính sách quân điền
Quan lại nhà Lê chia ruộng đất cho nông dân theo chính sách quân điền
Quan Hà đê sứ thời Lê sơ
Cảnh đắp đê thời Lê sơ
Chi tiết nào chứng tỏ nhà Lê quan tâm đến việc xây dựng, tu bổ đê điều?
Một đoạn kênh nhà Lê ở Ninh Bình
Kênh Nhà Lê ở Nghệ An
Kênh nhà Lê (sông Nghèn) ở Hà Tĩnh
Thảo luận
Nhận xét về những biện pháp của nhà Lê
đối với nông nghiệp?
Cảnh nông nghiệp Đại Việt phát triển thịnh vượng thời Lê sơ
II. TÌNH HÌNH KINH TẾ -XÃ HỘI
1. Kinh tế
a) Nông nghiệp
Sau chiến tranh vua Lê cho quân lính, dân phiêu tán về quê làm ruộng.
Đặt ra nhiều chức quan chuyên lo về nông nghiệp như : Khuyến nông sứ, Hà đê sứ, đồn điền sứ.
Đặt lại chế độ quân điền
Khai hoang, đào kênh rạch, mở rộng sông ngòi
1.Kinh tế:
a.Nông nghiệp:
b.Công thương nghiệp:
Lọ hoa đồng Đại Bái
Đĩa gốm Bát Tràng
1.Kinh tế:
a.Nông nghiệp:
b.Công thương nghiệp:
Thời Lê sơ nước ta có những
ngành thủ công nào?
-Thủ công nghiệp :
Gốm Bát Tràng đang được tạo hình
Gốm Bát Tràng đang được đem phơi
Đĩa hoa lam lớn vẽ rồng và mây Bát Tràng
Bình, lọ men trắng Bát Tràng thời Lê sơ
Lò rèn thủ công ở Vân Chàng
Lư hương đồng Đại Bái
Chuông đồng Đại Bái
Đồ sứ hoa lam rồng, phượng Bát Tràng
Đồ gốm Bát Tràng
Một cơ sở gốm Bát Tràng hiện nay
Đồ gốm Bát Tràng (thời Lê Sơ)
Đồ gốm (di tích hoang thành Thăng Long)
Chuông đồng thời Lê sơ
Đồ ngự dụng dành riêng cho Vua thời Lê sơ. (Di tích Hoàng thành Thăng Long)
Các làng thủ công chuyên nghiệp nổi tiếng bấy giờ có làng Hợp Lễ, Chu Đậu (Hải Dương) ,Bát Tràng(Hà Nội) làm đồ gốm, làng Đại Bái (Bắc Ninh) đúc đồng;làng Vân Chàng (Nam Định) rèn sắt v.v…
Các phường thủ công ở kinh thành Thăng Long như phường Nghi Tàm dệt vải nhỏ và lụa, phường Yên Thái làm giấy, phường Hàng Đào nhuộm điều v.v…
Các xưởng thủ công do nhà nước quản lí, gọi là Cục bách tác, sản xuất đồ dùng cho nhà vua, vũ khí, đóng thuyền, đúc tiền đồng…; các nghề khai mỏ đồng, sắt vàng được đẩy mạnh.
Quan sát những hình ảnh và đoạn trích trên em có nhận xét gì về tình hình thủ công nghiệp thời kì này?
Hãy cho biết những làng nghề thủ công
truyền thống nào còn duy trì đến ngày nay ?
1.Kinh tế:
a.Nông nghiệp:
b.Công thương nghiệp:
Hãy kể những
làng nghề
thủ công truyền
thống ở
Tp. Hồ Chí Minh
hiện nay mà em biết?
b. Thủ công nghiệp
Dân gian: Các nghề thủ công truyền thống: Kéo tơ, dệt lụa, đúc đồng, làm đồ gốm… ngày càng phát triển. Nhiều làng nghề xuất hiện như Bát Tràng, Đại Bái, Vân Chàng.
Nhà nước: Vua Lê thành lập Cục bách tác để quản lý các công xưởng thủ công của nhà nước. Các công xưởng sản xuất đồ dùng cho nhà vua, đóng thuyền, chế tạo vũ khí.
1.Kinh tế:
a.Nông nghiệp:
b.Công thương nghiệp:
- Thương nghiệp:
+Trong nước: Chợ phát triển
Nhà vua khuyến khích lập chợ mới, họp chợ, ban hành những điều lệ cụ thể quy định việc thành lập chợ và họp chợ .
“Trong dân gian, hễ có dân là có chợ để lưu thông hàng hoá, mở đường giao dịch cho dân.Các xã chưa có chợ có thể lập thêm chợ mới. Những ngày họp chợ mới không được trùng với ngày họp chợ cũ hay trước ngày họp chợ của chợ cũ để tránh tình trạng giành tranh khách hàng của nhau”. (Điều lệ họp chợ-Đại Việt sử kí toàn thư)
Để phát triển buôn bán trong nước nhà Lê
đã thực hiện những chính sách gì?
Việc nhà Lê khuyến khích lập chợ, họp chợ có tác dụng gì?
Hoạt động buôn bán với nước ngoài thời kì này như thế nào?
Em có nhận xét gì về tình hình kinh tế thời Lê sơ?
Vân Đồn ngày nay
Vân Đồn ngày nay
1.Kinh tế:
a.Nông nghiệp:
b.Công thương nghiệp:
-Thương nghiệp:
+Trong nước:Chợ phát triển
+Ngoài nước: được duy trì ở 1 số cửa khẩu:Vân Đồn (Quảng Ninh), Hội Thống (Hà Tĩnh).
-Thủ công nghiệp:
Tạo điều kiện để giao lưu, trao đổi hàng hóa thúc đẩy
sản xuất phát triển => đời sống nhân dân ổn định.
2.Xã hội:
Xã hội thời Lê sơ có những giai cấp, tầng lớp nào?
XÃ HỘI
Tầng lớp
Giai cấp



Địa chủ
Phong kiến
Nông
dân
Thương
nhân
Thợ
thủ
công


Vua
Quan
Địa
chủ
Sơ đồ các giai cấp, tầng lớp xã hội thời Lê Sơ
Em có nhận xét gì về chủ trương hạn chế việc nuôi và mua bán nô tì của nhà Lê sơ?
-Là chủ trương tiến bộ có quan tâm đến đời sống của nhân dân.
-Thoả mãn phần nào yêu cầu của nhân dân, giảm bớt bất công.


Thảo luận nhóm:

2. Xã hội
Vua quan lại
Nông dân là tầng lớp đông đảo.
Thương nhân và thợ thủ công không được xã hội coi trọng.
Nô tỳ là tầng lớp thấp kém nhất trong xã hội.
III.TÌNH HÌNH VĂN HÓA, GIÁO DỤC
1.Tình hình giáo dục và khoa cử
1.Tình hình giáo dục và khoa cử
Nhà nước quan tâm phát triển giáo dục như thế nào?
Dựng lại Quốc tử giám ở Thăng Long
Thời Lê sơ, đạo nào chiếm địa vị độc tôn?
Phật giáo
Nho giáo
Đạo giáo
Vì sao Nho giáo lại được nhà nước thời Lê coi trọng?
Phật giáo
Nho giáo
Đạo giáo
Nho giáo đề cao trung hiếu: Trung với vua, hiếu với cha mẹ, tất cả quyền lực nằm trong tay vua và có nhiều điểm phục vụ cho giai cấp thống trị, còn phật giáo và đạo giáo bị hạ thấp vì nó khuyên người ta thoát ly trần tục, thoát khỏi sự kiềm chế phong kiến.)
1.Tình hình giáo dục và khoa cử

Nội dung học tập, thi cử chủ yếu của thời Lê?
Thời Lê sơ, nội dung học tập thi cử là các sách của đạo Nho, chủ yếu có “Tứ thư” và “Ngũ kinh”.
1.Tình hình giáo dục và khoa cử
Giáo dục thời Lê sơ rất quy củ và chặt chẽ. Biểu hiện như thế nào?
Muốn làm quan phải qua thi cử rồi mới được cử (bổ nhiệm)
Việc thi cử thời Lê sơ được tổ chức như thế nào?
Thi cử chặt chẽ qua 3 kì thi; Hương, Hội, Đình.
“Thái Tông, năm Thiệu bình thứ nhất (1434) định phép thi chọn kẻ sĩ. Chiếu nói rằng: muốn có nhân tài, trước hết phải chọn người có học, phép chọn người có học thì thi cử là đầu. Nước ta từ khi trải qua binh lửa nhân tài ít như lá mùa thu, tuấn sĩ thưa như sao buổi sớm. Nay định lại khoa thi, hẹn tới năm Thiệu Bình thứ năm (1438) thì thi Hương ở các đạo, đến năm thứ sáu thì thi Hội ở kinh đô Thăng Long. Từ đó về sau cứ 3 năm mở một khoa thi. Phép thi trường nhất thi một bài kinh nghĩa, tứ thư nghĩa-trường nhì thi chiếu, chế, biểu-trường ba thi thơ phú-trường bốn thi văn sách. Ai đỗ đều cho là tiến sĩ…..”
(Lịch triều hiến chương loại chí)
Sĩ tử đi thi thời Lê sơ
Cảnh khoa cử thời Lê sơ
Kì thi Đình thời Lê sơ
Để vinh danh những người đỗ đạt, nhà Lê đã có những việc làm gì?
Bia tiến sĩ trong Văn Miếu (Hà Nội)
Thời Lê sơ (1428-1527): tổ chức được 26 khoa thi tiến sĩ, lấy đỗ 989 tiến sĩ, 20 trạng nguyên. Riêng thời Vua Lê Thánh Tông (1460-1497), có 12 khoa thi, lấy 501 tiến sĩ, 9 trạng nguyên.
“Vinh quy bái tổ”
1. Tình hình giáo dục và khoa cử.

 Thi cử qui củ, chặt chẽ, rộng rãi, chu đáo, công bằng để trọng dụng người tài; đào tạo được nhiều quan lại trung thành.

Em có nhận xét gì về tình hình thi cử, giáo dục thời Lê sơ?
1. Tình hình giáo dục và khoa cử.

 Phát hiện nhiều nhân tài đóng góp cho đất nước..

Những chính sách giáo dục thời Lê sơ có tác dụng gì?
III.TÌNH HÌNH VĂN HÓA, GIÁO DỤC
1.Tình hình giáo dục và khoa cử
Vua Lê cho dựng lại Quốc tử giám ở kinh thành. Ở các địa phương đều có trường công
Mở khoa thi để tuyển chọn quan lại.
Thời Lê sơ ( 1428 - 1527), tổ chức được 26 khoa thi, lấy đỗ 989 tiến sĩ và 20 trạng nguyên.
Nho giáo chiếm địa vị độc tôn. Phật giáo, Đạo giáo bị hạn chế.


Bài 20: NƯỚC ĐẠI VIỆT THỜI LÊ SƠ (1428-1527)
III.TÌNH HÌNH VĂN HÓA, GIÁO DỤC
1.Tình hình giáo dục và khoa cử
2.Văn học, khoa học, nghệ thuật
a)Văn học

Tình hình văn học thời Lê sơ
như thế nào?

Nêu một số tác phẩm văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm tiêu biểu?
Văn học chữ Hán
+ Quân trung từ mệnh tập
+ Bình Ngô đại cáo
+ Quỳnh uyển cửu ca
+ Ức Trai thi tập
+ Lam Sơn lương thuỷ phú

Văn học chữ Nôm
+ Quốc âm thi tập
+Hồng Đức quốc âm thi tập
+ Thập giới cô hồn quốc ngữ văn
+ Lã Đường thi tập

Vua Lê duyệt bộ sách “Lam Sơn thực lục”
Các tác phẩm văn học tập trung phản ánh nội dung gì?

Em có nhận xét gì về nội dung, tình hình văn học thời Lê sơ?
- Nội dung : Thể hiện tinh thần yêu nước sâu sắc. Niềm tự hào dận tộc khí phách anh hùng bất khuất.
→ Văn học thời Lê sơ phát triển phong phú, nội dung sâu sắc, xuất hiện nhiều tác phẩm nổi tiếng.Việc các tác giả dùng chữ nôm để sáng tác văn học chứng tỏ ý thức tự chủ tự cường dân tộc và chứng tỏ sự phát triển của tiếng nói dân tộc.
Bài 20: NƯỚC ĐẠI VIỆT THỜI LÊ SƠ (1428-1527)
III.TÌNH HÌNH VĂN HÓA, GIÁO DỤC
1.Tình hình giáo dục và khoa cử
2.Văn học, khoa học, nghệ thuật
a) Văn học
Văn học chữ Hán tiếp tục chiếm ưu thế; văn học chữ Nôm giữ vị trí quan trọng.
Các tác phẩm văn học tiêu biểu: Bình Ngô đại cáo, Quân trung từ mệnh tập, Quỳnh uyển cửu ca, Ức Trai thi tập, Hồng Đức quốc âm thi tập…
Nội dung: đề cao lòng yêu nước, tự hào dân tộc sâu sắc.
Bài 20: NƯỚC ĐẠI VIỆT THỜI LÊ SƠ (1428-1527)
III.TÌNH HÌNH VĂN HÓA, GIÁO DỤC
1.Tình hình giáo dục và khoa cử
2.Văn học, khoa học, nghệ thuật
a)Văn học
b, Khoa học kỹ thuật
Thời Lê sơ có những thành tựu khoa học tiêu biểu nào?
Bài 20: NƯỚC ĐẠI VIỆT THỜI LÊ SƠ (1428-1527)
III.TÌNH HÌNH VĂN HÓA, GIÁO DỤC
1.Tình hình giáo dục và khoa cử
2.Văn học, khoa học, nghệ thuật
a)Văn học
b, Khoa học
Sử học: Đại Việt sử kí toàn thư, Đại Việt sử kí
Địa lí: Hồng Đức bản đồ, Dư địa chí…
Y học: Bản thảo thực vật toát yếu...
Toán học: Đại thành toán pháp, Lập thành toán pháp...
2. Văn học, khoa học, nghệ thuật
 Đạt được nhiều thành tựu có giá trị ở nhiều lĩnh vực khoa học.

Em có nhận xét gì về những thành tựu khoa học thời Lê sơ?
Bài 20: NƯỚC ĐẠI VIỆT THỜI LÊ SƠ (1428-1527)
III.TÌNH HÌNH VĂN HÓA, GIÁO DỤC
1.Tình hình giáo dục và khoa cử
2.Văn học, khoa học, nghệ thuật
c, Nghệ thuật
Những nét đặc sắc về nghệ thuật sân khấu?
Nghệ thuật sân khấu như ca, múa, nhạc, chèo, tuồng được phục hồi nhanh chóng và phát triển, nhất là chèo, tuồng. Lương Thế Vinh đã biên soạn bộ “Hí phường phả lục” nêu nguyên tắc biểu diễn hát, múa…
Lương Thế Vinh
(1442–1496)
Hát chèo
Diễn viên tuồng còn gọi là hát bộ
Cảnh vở Ngọc Hân công chúa của Nhà hát chèo Hà Nội
Múa rối nước là một loại hình nghệ thuật đặc sắc, phát triển từ thời Lý.
Hát quan họ Bắc Ninh di sản văn hoá phi vật thể
Ca trù – hát ả đào di sản văn hoá phi vật thể
Hát xẩm được nhiều người khiếm thị sử dụng làm nghề kiếm sống nơi bến đò
Nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc thời Lê sơ có gì nổi bật?
Bài 20: NƯỚC ĐẠI VIỆT THỜI LÊ SƠ (1428-1527)
III.TÌNH HÌNH VĂN HÓA, GIÁO DỤC
1.Tình hình giáo dục và khoa cử
2.Văn học, khoa học, nghệ thuật
c, Nghệ thuật
- Nghệ thuật sân khấu ca, múa, nhạc, chèo, tuồng... đều phát triển.
- Nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc có phong cách khối đồ sộ, kỹ thuật điêu luyện.
Rồng thời Lê
BỆ CHÂN CỘT HÌNH HOA SEN NỞ
2. Văn học, khoa học, nghệ thuật

 Công lao đóng góp, xây dựng đất nước của nhân dân triều đại phong kiến thịnh trị có cách trị nước đúng đắn; sự đóng góp của nhiều nhân vật tài năng: Lê lợi, Nguyễn Trãi, Lê Thánh Tông.
Vì sao quốc gia Đại Việt thời Lê sơ đạt được những thành tựu nói trên ?
IV/ Một số danh nhân văn hóa xuất sắc của dân tộc
1) Nguyễn Trãi (1380 – 1442)
2) Lê Thánh Tông (1442 – 1497)
3) Ngô Sĩ Liên (khoảng 1400 - 1498)
4) Lương Thế Vinh (1442 - 1496?)
IV/ Một số danh nhân văn hóa xuất sắc của dân tộc :
1) Nguyễn Trãi ( 1380 – 1442 ) :
Nguyễn Trãi(1380- 1442) hiệu là Ức Trai, quê làng Nhị Khê - Thường Tín - Hà Nội, tính tỡnh cuơng trực, nhân ái, hết mực yêu nuước thuương dân. Đỗ Tiến sĩ nam 1400, Ông và cha là Nguyễn Phi Khanh cùng làm quan cho nhà Hồ. Năm 1407, quân Minh xâm lược, cha ông bị nhà Minh bắt, nghe lời cha ông đã quay về tìm minh chủ để chống lại quân Minh.
Ông là người đầu tiên tìm đến Lam Sơn và trở thành quân sư phò tá đắc lực cho Lê Lợi, là người không thể thiếu trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Nam 1442, gia đình ông bị vu oan tội giết vua và bị “Tru di tam tộc" trong "vụ án Lệ Chi Viên" . Năm 1464, vua Lê Thánh Tông mới minh oan cho Ông. Nam 1980, Ông được UNESCO công nhận là danh nhân văn hoá thế giới .

“Ức Trai đương lúc Thái Tổ mới sáng nghiệp theo về Lỗi Giang trong thì bàn kế hoạch ở nơi màn trướng, ngoài thì thảo các văn thư dụ hàng các thành . Văn chương tiên sinh làm vẻ vang cho nước, lại được vua tin, quý trọng”.
(Lê Thánh Tông – Con người và sự nghiệp)
Kế “Bình Ngô Sách”, với tư tưởng cốt lõi là đánh giặc không đánh thành mà đánh vào lòng người, bàn kế sách, thảo thư dụ hàng các tướng giặc làm cho quân Minh nản chí => như Nguyễn Trãi khẳng định trong “Bình Ngô đại cáo” ( “Không đánh mà người chịu khuất – Ta đây mưu phạt tâm công” )
- Năm 1427, Vương Thông cố thủ trong thành Đông Quan. Vua Minh Tuyên Tông sai Liễu Thăng và Mộc Thạnh đem quân cứu viện. Các tướng lĩnh chủ trương hạ thành Đông Quan để hết lực lượng làm nội ứng cho Liễu Thăng và Mộc Thạnh. Riêng Nguyễn Trãi không đồng tình, và kiến nghị Lê Lợi cho đánh viện binh trước, vì nếu đánh Vương Thông trước thì mất đến vài tháng sau đó lại tốn quân đánh viện binh, chi bằng tiêu diệt viện binh thì Vương Thông sẽ tự đầu hàng => “một mũi tên trúng hai đích”
- Giúp Vua Lê Thái Tổ viết các bản Chiếu chấn chỉnh tình hình đất nước, giúp Vua Lê Thái Tông ổn định đất nước, giữ vững nền độc lập => là bậc khai quốc công thần .
- Ông viết nhiều tác phẩm có giá trị về văn học, sử học, địa lí học như: Quân trung từ mệnh tập, Ức Trai Thi Tập, Bình Ngô Đại Cáo, Quốc Âm Thi Tập…
TÁC PHẨM CÓ GIÁ TRỊ CỦA NGUYỄN TRÃI
BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO
Nguyên văn (Hán văn) "Bình Ngô đại cáo"
Bình Ngô đại cáo (1428) được xem là bản tuyên ngôn độc lập thứ hai
QUỐC ÂM THI TẬP
Tập thơ Nôm, gồm 254 bài
ỨC TRAI THI TẬP (do Dương Bá Cung sưu tầm, biên soạn năm 1480 ) gồm 105 bài thơ bằng chữ Hán
Tác phẩm “Dư địa chí”
Tư tưởng : nêu cao lòng nhân nghĩa, yêu nước thương dân, lấy dân làm gốc .
“Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân Quân điếu phạt trước lo trừ bạo
…Đem đại nghĩa để thắng hung tàn
Lấy chí nhân để thay cường bạo”
( Bình Ngô đại cáo )
- Nhân đạo với kẻ thù “Họ đã tham sống sợ chết mà hòa hiếu thực lòng
Ta lấy toàn quân là hơn, để nhân dân nghỉ sức”
- Ở thế kỷ 20, cố thủ tướng Phạm Văn Đồng đã đánh giá: Nguyễn Trãi, người anh hùng của dân tộc, văn võ song toàn; văn là chính trị: chính trị cứu nước, cứu dân, nội trị ngoại giao "mở nền thái bình muôn thủa, rửa nỗi thẹn nghìn thu"; võ là quân sự: chiến lược và chiến thuật, "yếu đánh mạnh ít địch nhiều ... thắng hung tàn bằng đại nghĩa"; văn và võ đều là võ khí, mạnh như vũ bão, sắc như gươm đao: "viết thư thảo hịch tài giỏi hơn hết một thời"
IV/ Một số danh nhân văn hóa xuất sắc của dân tộc :
1) Nguyễn Trãi ( 1380 – 1442 ) :
- Ông cùng Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn đánh thắng quân Minh, giành độc lập cho dân tộc .
Là nhà thơ lớn của dân tộc với nhiều tác phẩm có giá trị : Bình Ngô đại cáo, Quốc âm thi tập …
- Tư tưởng : nhân nghĩa, yêu nước, hết mực thương dân .
=>Là nhà chính trị, quân sự đại tài, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới.
IV/ Một số danh nhân văn hóa xuất sắc của dân tộc :
2) Lê Thánh Tông
Lê Thánh Tông huý là Tư Thành (1442 - 1497), con thứ tư của Lê Thái Tông . Năm 1460, được lên ngôi vua khi 18 tuổi. Vị vua thứ 5 của triều Lê, người có công đưa nước ta phát triển nhất trong tất cả các triều đại phong kiến trước và sau đó . Là vị vua anh minh, tài trí, thương dân , và cũng là vị vua trị vì lâu nhất trong lịch sử phong kiến Việt Nam ( 38 năm )
Về chính trị :
Xây dựng nhà nước phong kiến gồm 6 bộ : Lại, Hộ, Lễ, Binh, Hình, Công.
Chia cả nước thành 13 đạo thừa tuyên để dễ cai quản, xóa bỏ chế độ cha truyền con nối trong quan lại, chú trọng dùng người hiền tài .
Mở rộng bờ cõi : năm 1470 vua Chiêm Thành quấy phá biên giới phía nam, Vua Lê Thánh Tông đích thân chỉ huy cuộc chinh phạt Chiêm Thành, sáp nhập phía Bắc Chiêm Thành ( từ đèo Hải Vân đến bắc Phú Yên ngày nay ) vào lãnh thổ Đại Việt . Cho vẽ Hồng Đức bản đồ => Thanh thế Đại Việt vang lừng khắp nơi, khiến nhà Minh phải kiêng nể không dám tấn công .
Về kinh tế :
Hoàng đế Lê Thánh Tông còn đặc biệt quan tâm các chính sách nhằm phát triển kinh tế như, sửa đổi luật thuế khóa, điền địa, khuyến khích nông nghiệp, mở đồn điền, vua ban nhiều chỉ dụ nhằm phát triển kinh tế như : Chiếu khuyến nông, Chiếu lập đồn điền, Chiếu định quan chế, v.v...
Tạo điều kiện cho thương nghiệp phát triển, xây dựng kinh đô Thăng Long với 36 phố phường phát triển thịnh vượng .
Về quân đội :
Vua thường đích thân đi tuần các vùng biên ải xa xôi để làm gương cho binh sĩ .
43 điều quân chính là luật quân đội do Lê Thánh Tông ban hành cho thấy kỷ luật quân đội của ông rất nghiêm ngặt, có sức chiến đấu cao.
Về pháp luật :
Bộ luật Hồng Đức ( 1483 ) được lưu lại đến ngày nay bao gồm 13 chương với 700 điều với truyền thống nhân nghĩa, lấy dân làm gốc.
Về giáo dục – thi cử :
Lê Thánh Tông khởi xướng và cho lập Bia tiến sỹ lần đầu tiên ở Văn Miếu-Quốc Tử Giám vào năm 1484 để ghi danh và tôn vinh những người có đức có tài của dân tộc, khuyến khích tinh thần hiếu học .
Dưới thời Lê Thánh Tông việc thi cử tuyển chọn người tài thường xuyên được tổ chức => đất nước có nhiều người tài, hùng mạnh .
Nhà văn hóa lớn :
- Năm 1495, ông lập ra Hội Tao Đàn quy tụ 28 nhân vật kiệt xuất thường được gọi là “Tao Đàn nhị thập bát tú” . - Lê Thánh Tông là một nhà thơ với hơn 300 tác phầm viết bằng chữ Hán và chữ Nôm
Ông từng viết : Lòng vì thiên hạ Thay việc trời dám trễ đâu Trống dời canh còn đọc sách Chiêng bóng xế chữa thôi chầu
- Hay như 1 nhà thơ đã viết : Lê Thánh Tông vị vua nhân đức Lòng yêu dân thương nước sử xanh
Một hôm vua dạo quanh thành /Thấy người nằm rét xám xanh mặt mày / Áo quần rách che thân không đủ /Dãi gió sương nằm ngủ bên đường/ Nhìn người vua động lòng thương / Cởi ngay áo ngự dắp choàng lên cho
- Là 1 vị vua tài trí, xuất sắc trên nhiều lĩnh vực, có công đưa triều đại Lê sơ phát triển mạnh nhất
- Nhà thơ lớn của thế kỉ XV .
- Là vị vua nhân đức, hết mực yêu nước, thương dân .
IV/ Một số danh nhân văn hóa xuất sắc của dân tộc :
2) Lê Thánh Tông
IV/ Một số danh nhân văn hóa xuất sắc của dân tộc :
3) Ngô Sĩ Liên (khoảng năm 1400 – 1498)
Ngô Sĩ Liên người làng Chúc Lý, huyện Chương Đức (nay thuộc huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Nội). Là sử thần đời Lê, ông đã góp phần công sức chủ yếu trong việc soạn thảo Đại Việt sử ký toàn thư - bộ quốc sử đầu tiên của Việt Nam được khắc in vào cuối thế kỷ 17 và còn lại nguyên vẹn cho tới ngày nay.

Ngô Sĩ Liên biên soạn bộ Đại Việt sử ký toàn thư
Bộ Đại Việt sử ký toàn thư mà Ngô Sĩ Liên đã biên soạn theo lệnh nhà vua và đã hoàn thành vào năm Kỷ Hợi, niên hiệu Hồng Đức thứ 10 đời Lê Thánh Tông, gồm 15 quyển, chép từ thời Hồng Bàng đến khi vua Lê Thái Tổ lên ngôi => Đây là bộ quốc sử chính thống cũ nhất của Việt Nam được khắc in vào cuối thế kỷ 17 mà còn lại nguyên vẹn cho tới ngày nay.
Là nhà sử học nổi tiếng với bộ “Đại Việt Sử ký toàn thư” .
IV/ Một số danh nhân văn hóa xuất sắc của dân tộc :
3) Ngô Sĩ Liên (khoảng năm 1400 – 1498)
IV/ Một số danh nhân văn hóa xuất sắc của dân tộc :
4) Lương Thế Vinh (1442 – 1497)
- Lương Thế Vinh sinh ra tại thôn Cao Phương, xã Liên Bảo, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định). Từ nhỏ Lương Thế Vinh đã nổi tiếng về khả năng học mau thuộc, nhanh hiểu .
Năm 1463, Lương Thế Vinh đỗ trạng nguyên .
Làm quan tại viện Hàn Lâm. Ông là một trong 28 nhà thơ của hội Tao Đàn .
Được người đời ngợi ca “Tài hoa, danh vọng bậc nhất” (Trạng Lường )
Trạng nguyên Lương Thế Vinh
Về sự sáng tạo của Lương Thế Vinh hồi nhỏ, có giai thoại kể rằng một lần trong lúc đang chơi đùa với các bạn, có một quả bưởi lăn xuống một hố hẹp và sâu, tưởng như không lấy lên được. Lương Thế Vinh đã nghĩ ra cách lấy bưởi lên bằng việc đổ nước vào hố và lợi dụng việc bưởi nổi trên nước để lấy lại quả bưởi.
Về phong cách học tập của Lương Thế Vinh, có giai thoại so sánh ông với Quách Đình Bảo cũng là người nổi tiếng về thông minh, học giỏi ở vùng Sơn Nam (Ngày nay thuộc Thái Bình và Nam Định). Khi sắp đến kỳ thi của triều đình, Quách Đình Bảo thì ngày đêm dùi mài kinh sử quên ngủ, quên ăn; còn Vinh thì thư giãn, thả diều cùng bạn bè. Kì thi đó Quách Đình Bảo đỗ đầu nhưng đến khoa thi Đình (kì thi Quốc gia) Quý Mùi năm Quang Thuận thứ tư, đời vua Lê Thánh Tông (1463) Lương Thế Vinh đỗ trạng nguyên (đỗ đầu), Quách Đình Bảo chỉ đỗ thám hoa (đỗ thứ 3).
Sự sáng tạo khoa học của Lương Thế Vinh được truyền khẩu qua câu chuyện ông tiếp đón sứ nhà Minh là Chu Hy. Hy đã nghe nói về Lương Thế Vinh, không những nổi tiếng về văn chương, âm nhạc mà còn tinh thông toán học, nên thách đố Vinh cân một con voi. Lương Thế Vinh đưa voi lên một chiếc thuyền rồi đánh dấu mép nước bên thuyền, sau đó dắt voi lên. Tiếp theo, ông ra lệnh đổ đá hộc xuống thuyền, cho đến lúc thuyền chìm xuống đến đúng dấu cũ. Việc còn lại là đưa từng viên đá lên cân và cộng kết quả. Chu Hy thán phục ông nhưng tiếp tục đố ông đo bề dày của một tờ giấy xé ra từ một quyển sách. Khi nghe ông nói chỉ cần đo bề dày cả cuốn sách rồi chia đều cho số tờ là ra ngay kết quả, Chu Hy ngửa mặt lên trời than: "Nước Nam quả có lắm người tài !". Lương Thế Vinh đáp lại rằng người nghĩ ra cách cân voi thật sự là Tào Xung, con của Tào Tháo. Điều này càng khiến cho sứ giả hổ thẹn vì chưa thuộc sử nước nhà.
Những công trình tiêu biểu :
+ Về toán học: Đại thành Toán pháp, Khải minh Toán học
+ Về lịch sử hát chèo: Hý phường Phả lục
+ Về Phật học: Thiền môn Khoa giáo
IV/ Một số danh nhân văn hóa xuất sắc của dân tộc :
4) Lương Thế Vinh (1442 – 1497)
- Là nhà toán học nổi tiếng.
- Các công trình : “Đại thành toán pháp”, “Thiền môn giáo khoa”…

Thảo luận

-- ?.?

Lời giải 2 :

Theo em, tất cả mọi người đền được học tập và thi cử, ko nên có những điều như vậy, vì nó rất quan trọng, chúng ta ko nên coi thường bất cứ ai cả, ngay cả những người nông dân, nếu như họ ko làm việc thì vua chúa đâu còn cơm để ăn, đâu còn nc để uống. Thậm chí nếu dân ko có học thì tất sẽ ko ai thông minh cả. Nếu dân ko có học thức thì sẽ ko giúp đc gifcho nc nhà

Bạn có biết?

Lịch sử là môn khoa học nghiên cứu về quá khứ, đặc biệt là những sự kiện liên quan đến con người. Đây là thuật ngữ chung có liên quan đến các sự kiện trong quá khứ cũng như những ghi nhớ, phát hiện, thu thập, tổ chức, trình bày, giải thích và thông tin về những sự kiện này. Những học giả viết về lịch sử được gọi là nhà sử học. Các sự kiện xảy ra trước khi được ghi chép lại được coi là thời tiền sử.

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự 7

Lớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!

Nguồn : ADMIN :))

Copyright © 2021 HOCTAP247