Trang chủ Hóa Học Lớp 11 G a ong AAL (RG an sat ( img tuong...

G a ong AAL (RG an sat ( img tuong c vat the B.3. tir & trang thá co ayên to dó la eyen tir cha 91: Nguye tr cua nguven h b. Tính pH của dung dịch X và khố

Câu hỏi :

Cứu mình bài 3 và 4 Iu 🙆

image

Lời giải 1 :

Đáp án:

 3. a) 0,5 (l)

    b) 2 (l)

    c) 1,4 (l) hoặc 2,2 (l)

4. a) $\eqalign{
  & {m_{Fe}} = 22,4(g)  \cr 
  & {m_{Cu}} = 9,6(g)  \cr 
  & \% {m_{Fe}} = 70\%   \cr 
  & \% {m_{Cu}} = 30\%  \cr} $

b) CM (HNO3) = 4 (M)

c) mFe(OH)3 = 42,8 (g)

Giải thích các bước giải:

3.

nAlCl3 = 0,5 mol → nAl3+ = 0,5 mol

nHCl = 0,5 . 1 = 0,5 mol → nH+ = 0,5 mol

Khi nhỏ từ từ KOH vào X phản ứng xảy ra the thứ tự sau:

H+ + OH- → H2O                               (1)

Al3+ + 3OH- → Al(OH)3↓                    (2)

Al(OH)3 + OH- → AlO2- + H2O          (3)

a) Để lượng kết tủa thu được là nhỏ nhất thì lượng OH- cho vào vừa đủ trung hòa hết H+ 

Theo (1): nOH- = nH+ = 0,5 mol

nKOH = nOH- = 0,5 mol

V KOH = 0,5 : 1 = 0,5 (l)

b) Để lượng kết tủa thu được là lớn nhất thì lượng OH- cho vào vừa đủ kết tủa hết Al3+

Theo (1): nOH- (1) = nH+ = 0,5 mol

Theo (2): nOH- (2) = 3nAl3+ = 1,5 mol

nOH- p.ứ = 0,5 + 0,15 = 2 mol

nKOH cần dùng = nOH- p.ứ = 2 mol

V KOH = 2 : 1 = 2 (l)

c) nAl(OH)3 = 23,4 : 78 = 0,3 mol

nAl(OH)3 < nAl3+

TH1: Al3+ còn dư

nOH- = nH+ + 3nAl(OH)3 = 0,5 + 3 . 0,3 = 1,4 (mol)

nKOH = nOH- = 1,4 mol

V KOH = 1,4 : 1 = 1,4 (l)

TH2: Phản ứng đạt kết tủa cực đại sau đó bị hòa tan 1 phần

nAl(OH)3 cực đại = nAl3+ = 0,5 mol

nAl(OH)3 bị hòa tan = 0,5 - 0,3 = 0,2 mol

Theo (3): nOH- (3) = nAl(OH)3 bị hòa tan = 0,2 mol

nOH- p.ứ = 2 + 0,2 = 2,2 mol

nKOH cần dùng = nOH- pứ = 2,2 mol

V KOH = 2,2 (l)

4.

a) Khí không màu hóa nâu trong không khí → khí NO

Gọi số mol Fe, Cu trong hỗn hợp lần lượt là x, y

mhh = 56x + 64y = 32(g)                      (1)

nNO = 11,2 : 22,4 = 0,5 mol

Nếu Fe bị oxi hóa lên Fe2+ thì nhh = 0,5 . 3 : 2 = 0,75 (g)

mhh > 0,75 . 56 = 42g > mhh → VÔ LÝ

→Fe bị oxi hóa lên Fe3+

Fe0 → Fe+3 + 3e                                     N+5 + 3e → N+2

 x     →  x   →    3x                                               1,5  ←  0,5

Cu0 → Cu+2 + 2e

  y    →  y    →    2y

ne nhường = ne nhận

→ 3x + 2y = 1,5                                     (2)

Từ (1) và (2) →$\left \{ {{x=0,4} \atop {x=0,15}} \right.$ 

$\eqalign{
  & {m_{Fe}} = 0,4.56 = 22,4(g)  \cr 
  & {m_{Cu}} = 32 - 22,4 = 9,6(g)  \cr 
  & \% {m_{Fe}} = {{22,4} \over {32}}.100\%  = 70\%   \cr 
  & \% {m_{Cu}} = 100\%  - 70\%  = 30\%  \cr} $

b) Dung dịch sau phản ứng gồm Fe(NO3)3 (0,4 mol); Cu(NO3)2 (0,15 mol)

Bảo toàn nguyên tố N: nHNO3 = 3.nFe(NO3)3 + 2.nCu(NO3)2 + nNO

→nHNO3 = 3 . 0,4 + 2 . 0,15 + 0,5 = 2 (mol)

CM (HNO3) = 2 : 0,5 = 4 (M)

c) Dung dịch sau phản ứng gồm Fe3+ (0,4 mol); Cu2+ (0,15 mol); NO3-

Cu tạo phức với NH3 nên khi sục NH3 dư vào chỉ thu được kết tủa của Fe

Fe3+  + 3NH3 + 3H2O → Fe(OH)3↓ + 3NH4+

0,4                    →                  0,4

mFe(OH)3 = 0,4 . 107 = 42,8 (g)

Thảo luận

Bạn có biết?

Hóa học, một nhánh của khoa học tự nhiên, là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất.Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó.Hóa học đôi khi được gọi là "khoa học trung tâm" vì nó là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học.

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự 11

Lớp 11 - Năm thứ hai ở cấp trung học phổ thông, gần đến năm cuối cấp nên học tập là nhiệm vụ quan trọng nhất. Nghe nhiều đến định hướng sau này rồi học đại học. Ôi nhiều lúc thật là sợ, hoang mang nhưng các em hãy tự tin và tìm dần điều mà mình muốn là trong tương lai nhé!

Nguồn : ADMIN :))

Copyright © 2021 HOCTAP247