Giải thích các bước giải:
Bài 1:
-trích mẫu thử
-cho quỳ tím vào các lọ dd
+làm quỳ hóa đỏ: HCl
+làm mất màu quỳ tím: NaClO (có tính tẩy màu)
+ không làm đổi màu quỳ tím: NaCl,BaCl2 (*)
-Cho dd H2SO4 vào các lọ nhóm (*)
+xuất hiện kết tủa trắng: BaCl2
PTHH: BaCl2+H2SO4→BaSO4+2HCl
+không có hiện tượng: NaCl
Bài 2:
*Cấu tạo nguyên tử của A
+có Z=17=>điện tích hạt nhân 17+
+ chu kì 3: Có 3 lớp e
+nhóm VII: có 7e lớp ngoài cùng
=>A là clo
Tính chất hóa học cơ bản: tính oxi hóa mạnh
hoặc có tính phi kim
so sánh tính chất:
S<Cl
Cl>Br>I
Cl<F
Bài 3:
*Vị trí của nguyên tố X
-điện tích hạt nhân 16+ =>Z=16
- 3 lớp e=>chu kì 3
- có 6e lớp ngoài cùng=>nhóm VI
=>X là lưu huỳnh (S)
tính chất hóa học của S: tính khử và tính oxi hóa
Câu 1:
Cho giấy quỳ vào các chất. $HCl$ làm quỳ hoá đỏ. $NaClO$ làm quỳ mất màu.
Nhỏ $Na_2SO_4$ vào 2 chất còn lại. $BaCl_2$ có kết tủa trắng, còn lại là $NaCl$.
$BaCl_2+Na_2SO_4\to BaSO_4+2NaCl$
Câu 2:
Cấu tạo nguyên tử: 17p, 17e, điện tích hatu nhân 17+, 3 lớp e, 7e lớp ngoài cùng.
A là Cl, tính chất cơ bản là tính phi kim.
So sánh tính phi kim:
F > Cl > Br
S < Cl
Câu 3:
Vị trí: ô 16, chu kì 3, nhóm VI.
X là S (lưu huỳnh)
Tính chất cơ bản là tính phi kim.
Hóa học, một nhánh của khoa học tự nhiên, là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất.Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó.Hóa học đôi khi được gọi là "khoa học trung tâm" vì nó là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247