Đáp án:
b) $\left( {SI,\left( {ABCD} \right)} \right) = \arctan \left( {\dfrac{3}{{\sqrt {10} }}} \right)$
Giải thích các bước giải:
Kẻ $AE\bot BP=E; AH\bot SE=H$
a) Ta có:
$\left\{ \begin{array}{l}
\left( {SAB} \right) \cap \left( {SAD} \right) = SA\\
\left( {SAB} \right) \bot \left( {ABCD} \right)\\
\left( {SAD} \right) \bot \left( {ABCD} \right)
\end{array} \right. \Rightarrow SA \bot \left( {ABCD} \right)$
b) Ta có:
$\dfrac{{AI}}{{CI}} = \dfrac{{AB}}{{CP}} = 2 \Rightarrow d\left( {A,\left( {SBP} \right)} \right) = 2d\left( {C,\left( {SBP} \right)} \right) \Rightarrow d\left( {A,\left( {SBP} \right)} \right) = a$
Lại có:
$\begin{array}{l}
\left\{ \begin{array}{l}
AE \bot BP\\
SA \bot BP
\end{array} \right. \Rightarrow BP \bot \left( {SAE} \right) \Rightarrow BP \bot AH\\
\left\{ \begin{array}{l}
AH \bot BP\\
AH \bot SE
\end{array} \right. \Rightarrow AH \bot \left( {SBP} \right)
\end{array}$
$ \Rightarrow H$ là hình chiếu của $A $ trên $SE$
$ \Rightarrow d\left( {A,\left( {SBP} \right)} \right) = AH \Rightarrow AH = a$
Ta có:
$\begin{array}{l}
\widehat {ABE} = \widehat {CPB}\left( {slt} \right) \Rightarrow \sin \widehat {ABE} = \sin \widehat {CPB} = \dfrac{{CB}}{{BP}} = \dfrac{{CB}}{{\sqrt {B{C^2} + C{P^2}} }} = \dfrac{a}{{\sqrt {{a^2} + {a^2}} }} = \dfrac{1}{{\sqrt 2 }}\\
\Delta ABE;\widehat {AEB} = {90^0};\sin \widehat {ABE} = \dfrac{1}{{\sqrt 2 }}\\
\Rightarrow AE = AB.\sin \widehat {ABE} = 2a.\dfrac{1}{{\sqrt 2 }} = a\sqrt 2
\end{array}$
Xét $\begin{array}{l}
\Delta SAE;\widehat {SAE} = {90^0};AH \bot SE = H;AE = a\sqrt 2 ;AH = a\\
\Rightarrow \dfrac{1}{{A{H^2}}} = \dfrac{1}{{S{A^2}}} + \dfrac{1}{{A{E^2}}} \Rightarrow \dfrac{1}{{S{A^2}}} = \dfrac{1}{{{a^2}}} - \dfrac{1}{{{{\left( {a\sqrt 2 } \right)}^2}}} = \dfrac{1}{{2{a^2}}} \Rightarrow SA = a\sqrt 2
\end{array}$
Ta có:
$SA\bot (ABCD)$$\to A$ là hình chiếu của $S$ trên $(ABCD)$
$ \Rightarrow \left( {SI,\left( {ABCD} \right)} \right) = \left( {SI,AI} \right) = \widehat {SIA}$
$\Delta ABC;\widehat {ABC} = {90^0},AI = \dfrac{2}{3}AC = \dfrac{2}{3}\sqrt {A{B^2} + B{C^2}} = \dfrac{2}{3}\sqrt {{{\left( {2a} \right)}^2} + {a^2}} = \dfrac{{2a\sqrt 5 }}{3}$
Xét $\begin{array}{l}
\Delta SAI;\widehat {SAI} = {90^0};SA = a\sqrt 2 ;AI = \dfrac{{2a\sqrt 5 }}{3}\\
\Rightarrow \tan \widehat {SAI} = \dfrac{{SA}}{{AI}} = \dfrac{{a\sqrt 2 }}{{\dfrac{{2a\sqrt 5 }}{3}}} = \dfrac{3}{{\sqrt {10} }}\\
\Rightarrow \widehat {SAI} = \arctan \left( {\dfrac{3}{{\sqrt {10} }}} \right)\\
\Rightarrow \left( {SI,\left( {ABCD} \right)} \right) = \arctan \left( {\dfrac{3}{{\sqrt {10} }}} \right)
\end{array}$
Vậy $\left( {SI,\left( {ABCD} \right)} \right) = \arctan \left( {\dfrac{3}{{\sqrt {10} }}} \right)$
Đáp án:
Giải thích các bước giải:
kẻ SH vuông AB (H thuộc AB)
kẻ HK vuông với AC(K thuộc AC).
ta có AC vuông với HK và SH=>AC vuông với (SHK)=>góc SHK =60
SH=KHtan 60=KH3–√3
2 tam giác AHK và AKC đồng dạng=> tỉ số KH/BC=AH/AC=>KH=BC.AH/AC=a6–√6a66
=>SH=A2–√2A22 Từ đó => thể tích
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 11 - Năm thứ hai ở cấp trung học phổ thông, gần đến năm cuối cấp nên học tập là nhiệm vụ quan trọng nhất. Nghe nhiều đến định hướng sau này rồi học đại học. Ôi nhiều lúc thật là sợ, hoang mang nhưng các em hãy tự tin và tìm dần điều mà mình muốn là trong tương lai nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247