Bài 2: Giải
a, Do ΔABC cân tại A nên AB = AC; ∠ABC = ∠ACB
Xét ΔAEB và ΔADC có:
AB = AC (cmt)
∠A: góc chung
AE = AD (gt)
Do đó, ΔAEB = ΔADC (c.g.c)
⇒ BE = CD (2 cạnh tương ứng)
b, Theo câu a, ΔAEB = ΔADC
Suy ra: ∠ABE = ∠ACD (2 góc tương ứng)
c, Ta có: ∠ABC = ∠ACB; ∠ABE = ∠ADC
⇒∠ABC - ∠ABE = ∠ACB - ∠ADC
⇒ ∠EBC = ∠DCB hay ∠KBC = ∠KCB
Suy ra: ΔKBC cân tại K.
Bài 3: Giải
a, Do ΔABC cân tại A nên AB = AC; ∠ABC = ∠ACB
Ta có: D, E lần lượt là trung điểm của AB và AC mà AB = AC
⇒ AD = AE; BD = CE
Xét ΔABE và ΔACD có:
AB = AC (cmt)
∠A: góc chung
AE = AD (cmt)
Suy ra: ΔABE = ΔACD (c.g.c)
b, Theo câu a, ΔABE = ΔACD
Suy ra: BE = CD ( 2 cạnh tương ứng)
c, Theo câu a, ΔABE = ΔACD ⇒ ∠ABE = ∠ACD (2 góc tương ứng)
Ta có: ∠ABC = ∠ACB; ∠ABE = ACD
⇒ ∠ABC - ∠ABE = ∠ACB - ∠ACD
⇒ ∠EBC = ∠DCB hay ∠KBC = ∠KCB
Suy ra: ΔKBC cân tại K
d, Do ΔKBC cân tại K nên BK = CK
Xét ΔABK và ΔACK có:
AB = AC (c/m câu a)
BK = CK (cmt)
AK cạnh chung
Do đó, ΔABK = ΔACK (c.c.c)
⇒ ∠KAB = ∠KAC (2 góc tương ứng)
Suy ra: AK là phân giác của ∠BAC.
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247