Giải thích các bước giải:
a.Ta có $AD\perp BC, BE\perp AC$
$\to\widehat{AEB}=\widehat{ADB}=90^o$
$\to AEDB$ nội tiếp đường tròn đường kính $AB$
$\to $Tâm $I$ của đường tròn ngoại tiếp tứ giác $ABDE$ là trung điểm $AB$
b.Từ câu a
$\to\widehat{ADE}=\widehat{ABE}=\widehat{ABN}=\widehat{AMN}$
c.Vì $I$ là trung điểm $AB\to OI\perp AB$
Gọi $AD\cap BE=H\to H$ là trực tâm $\Delta ABC$
$\to HE\perp EC, HD\perp DC$
$\to HECD$ nội tiếp đường tròn đường kính $HC$
$\to \Delta CDE$ nội tiếp đường tròn đường kính $HC$
$\to$Bán kính đường tròn nội tiếp $\Delta CDE$ là $\dfrac12CH$
Gọi $CF$ là đường kính của (O)
$\to FA\perp AC, FB\perp BC$
$\to FA//BH, FB//AH$
$\to AHBF$ là hình bình hành
$\to FH\cap AB$ tại trung điểm mỗi đường
Mà $I$ là trung điểm $AB\to I$ là trung điểm $HF$
Do $O$ là trung điểm $CF\to OI$ là đường trung bình $\Delta HFC\to OI=\dfrac12CH$
$\to$Bán kính đường tròn nội tiếp $\Delta CDE$ là $OI$
Vì $A,B,(O)$ cố định
$\to OI$ cố định
$\to$Bán kính đường tròn nội tiếp $\Delta CDE$ là $OI$ không đổi
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247