Đáp án:
Giải thích các bước giải:
a) Xét ∆ABC cân tại A có
AH là đường cao ứng với cạnh BC (gt)
Suy ra AH cũng là trung tuyến ứng với cạnh BC
Hay BH = HC
b) Ta có BH = HC = BC/2 = 3cm
Áp dụng định lý Pytago vào ∆BAH vuông tại H, ta có:
AB ^2 = AH^2 + BH^2 = 6^2 + 3^2 = 45
Vậy AH = 3căn5 (cm)
c) Xét tứ giác ABEC có
AH = HE (gt)
BH = HC (câu a)
BC vuông AH (gt)
Suy ra tứ giác ABEC là hình thoi
Suy ra AC = CE (1)
Suy góc ACB = góc BCE
Mà góc ACB = góc CDE (đồng vị)
Góc BCE = góc CED (so le trong)
Nên góc CDE = góc CED
Hay ∆CED cân tại C
Suy ta CE = CD (2)
(1)(2) suy ra CA = CE = CD
d) ∆CED cân tại C có
CI là trung tuyến
Nên CI cũng là đường cao
Hay CI vuông ED
Mà AE vuông ED (ED //BC, AE vuông BC)
Nên AE // CI (cùng vuông ED)
Xét tứ giác EHCI có
EH // CI
Góc HEI = góc CIE = 90 độ
Nên EHCI là hình chữ nhật
Ta có CE và HI là hai đường chéo của hình chữ nhật EHCI và CE cắt HI tại O
Suy ra OC = OE = OH = OI
Xét ∆ACE có
CH là trung tuyến ứng với cạnh AE (HA = HE)
AO là trung tuyến ứng với cạnh CE (OE = OC)
AO cắt CH tại G
Suy ra G là trọng tâm của ∆ACE
Suy ra CG = 2CH/3
Hay GH = CH/3
Mà CH = BH nên GH = BH/3 hay 3HG = BH
BG = BH + HG = 3HG + HG = 4HG
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247