Bài 13.
Cộng hai vế của phương trình 1 và phương trình 2, ta được: x = 2
Thay x = 2 vào phương trình 1 ta được y = 7 - 3.2 = 1
Vậy (x;y) = (2;1) là nghiệm của hệ đã cho
Bài 14.
Khi m = - 4, phương trình (1) trở thành
x^2 - 4x - 5 = 0
(x + 1)(x - 5) = 0
x = - 1 hoặc x = 5
Vậy x = - 1 hoặc x = 5 là nghiệm của phương trình (1) khi m = - 4
b.
Áp dụng định lý Vi-ét vài phương trình (1), ta được:
x1 + x2 = 4
x1.x2 = m - 1
Theo để ta có: x1 - x2 = 2
(x1 - x2)^2 = 4
(x1 + x2)^2 - 4x1x2 = 4
4^2 - 4(m - 1) = 4
4(m - 1) = 12
m - 1 = 3
m = 4
Vậy m = 4 để phương trình thoả mãn hệ thức đã cho
Bài 15.
Gọi chiều dài và chiều rộng của hình chữ nhật lần lượt là a và b ( a > b > 0)
Theo đề ta có:
a - b = 4 (1)
a.b = 320 (2)
(1) tương đương a = b + 4
Thay vào (2) ta được
(b + 4).b = 320
b^2 + 4b - 320 = 0
(b - 16)(b + 20) = 0
b = 16 (nhận) => a = 20
b = - 20 (loại)
Vậy chiều dài và chiều rộng của hình chữ nhật lần lượt là 20m và 16m
Bài 16.
a.
Xét tứ gíac BCEF có
Góc BFC = góc BEC = 90 độ (gt)
Do đó BCEF nội tiếp
b.
Xét hai tam giác vuông AEB và AFC có
Góc BAC góc chung
Do đó ∆AEB ~ ∆AFC (g.g)
Suy ra AE/AF = AB/AC
Hay AE/AB = AF/AC
Xét ∆AEF và ∆ABC có
Góc BAC góc chung
AE/AB = AF/AC (cmt)
Do đó ∆AEF ~ ∆ABC (c.g.c)
Suy ra góc AFE = góc ACB
c.
Gọi D là giao điểm của AO và (O)
Suy ra AD là đường kính của (O)
Suy ra ∆BAD vuông tại B (góc ABD = 90° do nhìn đường kính AD)
Suy góc BAD + góc BDA = 90° (1)
Ta có góc AFE = góc ACB (câu b)
Mà góc ACB = góc BDA (cùng chắn cung nhỏ AB)
Nên góc AFE = góc BDA (2)
(1)(2) suy ra góc AFE + góc BAD = 90°
Suy ra OA vuông FE
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247