Giải thích các bước giải:
a, Tứ giác BEIF có 3 góc vuông ($\widehat{BEI}$, $\widehat{EBF}$, $\widehat{BFI}$)
⇒ BEIF là hình chữ nhật ⇒ BI = EF (đpcm)
b, ΔABC vuông tại B có BI là trung tuyến ứng với cạnh huyền
⇒ BI = AC : 2 = $\sqrt[]{AB^{2}+BC^{2}}$ : 2 = $\sqrt[]{6^{2}+8^{2}}$ : 2 = 5cm
c, BEIF là hình chữ nhật ⇒ BE = IF mà IF = FD (đối xứng)
⇒ BE = FD
Xét 2 tam giác vuông ΔEBQ và ΔDFQ có:
BE = DF; QB = QF
⇒ ΔEBQ = ΔDFQ (2 cạnh góc vuông)
⇒ $\widehat{BQE}$ = $\widehat{FQD}$
mà $\widehat{BQE}$ + $\widehat{EQF}$ = $180^{o}$
⇒ $\widehat{FQD}$ + $\widehat{EQF}$ = $180^{o}$
⇒ $\widehat{EQD}$ = $180^{o}$
⇒ E, Q, D thẳng hàng (đpcm)
d, Xét 2 tam giác vuông ΔBFI và ΔCFD có:
BF = CF; FI = FD
⇒ ΔBFI = ΔCFD (2 cạnh góc vuông)
⇒ $\widehat{BIF}$ = $\widehat{CDF}$
Gọi P = AJ ∩ BI
Xét ΔPIF và ΔJDF có:
$\widehat{BIF}$ = $\widehat{CDF}$; $\widehat{PFI}$ = $\widehat{JFD}$ (đối đỉnh); FI = FD
⇒ ΔPIF = ΔJDF (g.c.g)
⇒ IP = JD
Tứ giác BICD có 2 đường chéo vuông góc với nhau tại trung điểm mỗi đường
⇒ BICD là hình thoi ⇒ BI = CD
ΔABC có AF, BI cắt nhau tại P
⇒ P là trọng tâm ⇒ PI = = $\frac{1}{3}$BI = $\frac{1}{3}$DC
⇒ DJ = $\frac{1}{3}$DC (đpcm)
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247