Câu 1.
a. Nghĩa của từ "bà" rộng hơn nghĩa của từ "bà ngoại"
Nghĩa của từ "bà ngoại" hẹp hơn nghĩa của từ "bà"
(Phân biệt nghĩa:
-"bà":
+Người phụ nữ sinh ra bố, mẹ.
+Từ dùng để xưng hô người phụ nữ đứng tuổi hoặc người phụ nữ đáng kính trọng
+Từ do người phụ nữ xưng hô khi tức giận, có thể tỏ vẻ hách dịch
-"bà ngoại": người phụ nữ sinh ra mẹ)
b. Nghĩa của từ "thơm" rộng hơn nghĩa của từ "thơm phức".
Nghĩa của từ "thơm phức" hẹp hơn nghĩa của từ "thơm"
(Phân biệt nghĩa:
-"thơm":
+(Danh từ) quả dứa
+(Động từ) hôn
+(Tính từ) có mùi hương dễ chịu như mùi hương của hoa.
-"thơm phức": có mùi hương tỏa ra mạnh, khá dễ chịu.)
Câu 2.
a. Nghĩa của từ "quần áo" rộng hơn nghĩa của các từ "quần", "áo"
Nghĩa của các từ "quần", "áo" hẹp hơn nghĩa của từ "quần áo".
b. Nghĩa của từ "trầm bổng" rộng hơn nghĩa của các từ "trầm", "bổng".
Nghĩa của các từ "trầm", "bổng" hẹp hơn nghĩa của từ "trầm bổng"
Câu 3.
-Các từ ghép chính phụ: lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn
-Các từ ghép đẳng lập: suy nghĩ, cây cỏ, chài lưới, ẩm ướt, đầu đuôi.
Câu 4. Một số ví dụ
-bút bi, bút mực, bút chì
-thước kẻ, thước cuộn, thước dây
-ăn cơm, ăn cá, ăn rau
-trắng xóa, trắng nhạt, trắng hồng
-mưa rào, mưa phùn, mưa bóng mây
-vui tươi, vui cười
-làm việc, làm bài
-nhát gan, nhát chết
Câu 5.
-núi non, núi đồi
-mặt mũi, mặt mày
-ham chơi, ham làm
-học hành, học tập
-xinh đẹp, xinh tươi
-tươi đẹp, tươi vui
Câu 6. Vì:
-Sách, vở đều là những danh từ chỉ sự vật đếm được, nên có thể kết hợp với số từ (một cuốn sách, một cuốn vở)
-Sách vở là một từ ghép đẳng lập, có tính chất chung chung và không đếm được, nên không thể dùng với số từ (không thể nói một cuốn sách vở)
Câu 7.
a. Không phải mọi thứ hoa có màu hồng đều gọi là "hoa hồng"
-Bởi hoa hồng là một danh từ chỉ một loài hoa riêng, là một loài thực vật, có nhiều kiểu màu như hoa hồng vàng, hoa hồng nhung,...
b. Em Nam nói như thế là hoàn toàn đúng.
Vì áo dài là một loại trang phục truyền thống của người Việt Nam, có tà dài. Ý của em Nam không phải là áo may bị dài quá nên đúng.
c. Không phải mọi quả cà chua đều chua.
Nói "Quả cà chua này ngọt quá" đúng bởi vì cà chua là một danh từ chỉ một loại rau quả, có thể có các vị chua, ngọt, chát, thường được dùng trong bữa ăn, không phải là một loại cà có vị chua.
d. Không phải mọi loại cá màu vàng đều là cá vàng. Vì cá vàng là một danh từ chỉ một loài động vật thường được nuôi làm cảnh trong bể nước, không phải là bất kỳ con cá nào có màu vàng
1,
bà ngoại nghĩa hẹp hơn
bà là chỉ chung , nghĩa rộng hơn
thơm phức là thơm hơn bình thường
thơm chỉ mùi hương thơm
Khác nhau về nghĩa
2. quần áo chỉ chung, nghĩa rộng
quần: đồ mặc từ thắt lưng trở xuống, có hai ống để xỏ chân vào.
áo: đồ mặc từ cổ trở xuống, chủ yếu che lưng, ngực và bụng
trầm bổng: lúc trầm lúc bổng, nghe êm tai
trầm: giọng trầm và thấp
bổng: cao và trong
Khác nhau về nghĩa
3.
Từ ghép chính phụ: lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn
Từ ghép đẳng lập: suy nghĩ, cây cỏ, ẩm ướt, chài lưới, đầu đuôi
4.
bút bi
thước kẻ
ăn ở
trắng bệch
mưa ngâu
vui vẻ
làm việc
nhát gan
5.
núi non
núi đồi
mặt mũi
ham
học tập
xinh xắn
xinh đẹp
tươi tắn
tươi tốt
6. Cuốn là chỉ 1, vậy không thể nói 1 cuốn sách vở
7. a,Không
vd: hoa giấy, hoa mười giờ,... cũng có màu hồng
b, Nam nói thế dễ gây hiểu lầm. Thay bằng nói "Cái áo dài của chị em ngắn quá!" thì nói "Cái áo dài của chị em mặc đã không vừa"
c. Không tại vì cà chua không có vị ngọt
d. Không phải. Cá vàng là loại cá có màu vàng bên ngoài
Ngữ văn có nghĩa là: - Khoa học nghiên cứu một ngôn ngữ qua việc phân tích có phê phán những văn bản lưu truyền lại bằng thứ tiếng ấy.
Nguồn : TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆTLớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247