Ta có: $ΔSAB$ đều
$IA = IB$ $(gt)$
$\Rightarrow SI\perp AB; \, SI = \dfrac{AB\sqrt{3}}{2} = \dfrac{a\sqrt{3}}{2}$
$\begin{cases}(SAB)\cap(ABCD)=AB\\SI⊂ (SAB)\\SI\perp AB\end{cases}\Rightarrow SI\perp (ABCD)$
a) Gọi $M$ là trung điểm $CD$
⇒ $IM//BC//AD; \, IM = a$
$V_{S.ICD} = \dfrac{1}{3}.S_{ICD}.SI = \dfrac{1}{3}.\dfrac{1}{2}.IM.CD.SI = \dfrac{1}{6}.a.a.\dfrac{a\sqrt{3}}{2} = \dfrac{a^3\sqrt{3}}{12} \, (đvtt)$
b) Kẻ $DH\perp IC$
Ta có: $SI\perp (ABCD)$
$\Rightarrow SI\perp DH$
mà $DH\perp IC$ (cách dựng)
$\Rightarrow DH\perp (SIC)$
$\Rightarrow DH = d(D;(SIC))$
Ta có: $DH.IC = IM.CD = 2.S_{ICD}$
$\Rightarrow DH = \dfrac{IM.CD}{IC} = \dfrac{IM.CD}{\sqrt{BC^2 + BI^2}} = \dfrac{a^2}{\sqrt{a^2 + (\dfrac{a}{2})^2}} = \dfrac{2a\sqrt{5}}{5}$
c) Kẻ $IK\perp SM$
Ta có:
$ΔSIC = ΔSID \Rightarrow SC = SD$
$\Rightarrow ΔSCD$ cân tại $S$
$\Rightarrow SM\perp CD$
mà $CD\perp SI$ $(SI \perp (ABCD))$
$\Rightarrow CD\perp (SIM)$
$\Rightarrow CD\perp IK$
mà $IK\perp SM$ (cách dựng)
$\Rightarrow IK \perp (SCD)$
$\Rightarrow IK = d(I;(SCD))$
Áp dụng hệ thức lượng, ta được:
$\dfrac{1}{IK^2} = \dfrac{1}{SI^2} + \dfrac{1}{IM^2}$
$\Rightarrow IK^2 = \dfrac{(SI.IM)^2}{SI^2 + IM^2} = \dfrac{(\dfrac{a\sqrt{3}}{2}.a)^2}{(\dfrac{a\sqrt{3}}{2})^2 + a^2} = \dfrac{3a^2}{7}$
$\Rightarrow IK = \sqrt{\dfrac{3a^2}{7}} = \dfrac{a\sqrt{21}}{7}$
Mặt khác: $AB//CD$
$\Rightarrow AB//(SCD)$
$\Rightarrow d(A;(SCD)) = d(B;(SCD)) = d(I;(SCD))$
Vậy $d(A;(SCD)) = \dfrac{a\sqrt{21}}{7}$
Đáp án:
Giải thích các bước giải:
SI=(a căn3)/2 ICD=(a^2)/2
V=1/3.SI.ICD=(a^3 căn3)/12
Câub: lấy K là trung điểm của BC giao IC là H
Dk vuông IC
DK vuông SI
Suy ra DK vuông (SIC)
Khoảng cách từ D tới (SIC) là DH=(DC^2)/DK = (2 căn5)/5
Câu c: khoảng cách từ A đến (SCD) bằng khoảng cách từ I đến (SCD)=(a căn7)/2
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 12 - Năm cuối ở cấp tiểu học, năm học quan trọng nhất trong đời học sinh trải qua bao năm học tập, bao nhiêu kì vọng của người thân xung quanh ta. Những nỗi lo về thi đại học và định hướng tương lai thật là nặng. Hãy tin vào bản thân là mình sẽ làm được rồi tương lai mới chờ đợi các em!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247