Đáp án:
Giải thích các bước giải:
Gọi tiết diện của ống là $S (m^2)$
Chiều cao phần thủy ngân và nước có trong ống lần lượt là$h_1 (m)$ và $h_2 (m)$
Ta có: $h_1 + h_2 = 0,136$ (1)
Thể tích phần thủy ngân và nước có trong ống lần lượt là:
$V_1 = S.h_1 (m^3)$
$V_2 = S.h_2 (m^3)$
Khối lượng thủy ngân và nước có trong ống lần lượt là:
$m_1 = D_{tn}.V_1 = 13600S.h_1 (kg)$
$m_2 = D_{n}.V_2 = 1000S.h_2 (kg)$
Vì khối lượng của thủy ngân và nước bằng nhau nên ta có:
$m_1 = m_2 \Rightarrow 13600h_1 = 1000h_2$ (2)
Từ (1) suy ra: $h_2 = 0,136 - h_1$
Thay vào (2) ta được:
$13600h_1 = 1000(0,136 - h_1) \Rightarrow h_1 = \dfrac{17}{1825} (m)$
Do đó, $h_2 = \dfrac{1156}{9125} (m)$
Trọng lượng của thủy ngân và nước trong ống lần lượt là:
$P_1 = 10D_{tn}.h_1.S = 136000.\dfrac{17}{1825}S \approx 1266,85S (N)$
$P_2 = 10D_{n}.h_2.S = 10000.\dfrac{1156}{9125}S \approx 1266,85S (N)$
Áp suất do cả hai chất lỏng gây ra tại đáy ống là:
$p = \dfrac{P_1 + P_2}{S} = \dfrac{1266,85 + 1266,85).S}{S} = 2533,7 (Pa)$
Vật lý học (tiếng Anh:physics, từ tiếng Hi Lạp cổ: φύσις có nghĩa là kiến thức về tự nhiên) là một môn khoa học tự nhiên tập trung vào sự nghiên cứu vật chất và chuyển động của nó trong không gian và thời gian, cùng với những khái niệm liên quan như năng lượng và lực.Vật lí học là một trong những bộ môn khoa học lâu đời nhất, với mục đích tìm hiểu sự vận động của vũ trụ.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247