Câu 1:
Đời sống:
-Thỏ ăn thực vật theo kiểu gặm nhấm
-Thỏ h/đ về ban đêm,có tập tính đào hang và lẩn trốn kẻ thù
-Là đ/v hằng nhiệt
-Đẻ con(thai sinh) và nuôi con bằng sữa
Đặc điểm ngoài(ảnh)
Câu 2:
-Chuột là đối tượng nguy hiểm trg sx nông nghiệp.Vì răng của chuột nhanh dài nên chúng thg cắn phá hầu hết các loại cây trồng, đặc biệt là cây lương thực và rau màu, phá hại các công trình xây dựng, thủy lợi, kênh mương... -Chúng cắn phá các đồ dùng vật liệu, thức ăn trong nhà, hàng hóa bảo quản trong kho.. để mòn răng đi.
Câu 4:
Đặc điểm cấu tạo ngoài:
1.Thân: hình thoi
2.Chi trước:Cánh chim
3.Chi sau:3 ngón trước,1 ngón sau,có vuốt
4.Lông ống:có các sợi lông làm thành phiến mỏng
5.Lông tơ:Có các sợi lông mảnh làm thành chùm lông xốp
6.Mỏ:mỏ sừng bao lấy hàm k có răng
7.Cổ:Dài,khớp đầu với thân
Ý nghĩa thích nghi:
1.Làm giảm sức cản k khí khi bay
2.Khi xòe ra tạo thành 1 diện tích rộng quạt gió
3.Giúp chim bám chặt vào cành cây khi đậu hoặc duỗi thẳng,hạ cánh
4.Vai trò bánh lái
5.Tạo thành 1 lớp xốp giữ nhiệt và làm thân chim nhẹ
6.Làm đầu chim nhẹ
7.Phát huy đc tác dụng của các giác quan (mắt,tai) thuận lợi khi bắt mồi,rỉa lông
Câu 5:
-Ko làm chuồng thỏ bằng gỗ vì tập tính của nó làm gặm nhấm thực vật,khi làm chuồng thỏ bằng gỗ thì nó sẽ gặm đứt gỗ r chạy ra ngoài
Chúc cậu thi tốt nhé>3
Câu 1 : Thỏ có tập tính sống ẩn náu trong hang, bụi rậm để lẩn trốn kẻ thù. Thỏ kiếm ăn chủ yếu về buổi chiều hay ban đêm, ăn cỏ, lá bằng cách gặm nhấm (gặm từng mảnh nhỏ); là động vật hằng nhiệt.
Bộ lông mao, dày, xốp
=> Che chở và giữ nhiệt cho cơ thể.
Câu 2: - Chuột có khả năng phát triển nòi giống nhanh khủng khiếp
vd: một đôi chuột sau một năm có thể sinh sản được 800 cháu chắt
-Gây hại rất lớn cho mùa màng đó tập tính gặm nhấm cây cỏ các vật cứng ngay cả khi không đói
vd: với 800 cháu chắt có thể ăn hết 2000kg lương thực
-Lan truyền bệnh tật
vd: các ký sinh trùng sống trên thân chuột có thể chích,đốt con người và các chất gây ô nhiễm do chuột thải ra gây nên các bệnh như dịch hạch,sốt xuất huyết
Câu 3:
Các biện pháp trừ chuột:
a. Biện pháp canh tác
- Vệ sinh đồng ruộng: Cần hạn chế nơi cư trú của chuột bằng cách phát quang bờ bụi, làm sạch cỏ ven bờ ruộng, bờ mương, không để hoang hóa, tìm và phá các ổ chuột ở bờ ruộng ngay từ đầu vụ. Sau thu hoạch có thể dọn sạch rơm rạ, đốt đòng để hạn chế nơi cư trú của chuột.
- Thời vụ: Sản xuất theo thời vụ tập trung, thu hoạch đồng loạt nhằm cắt đứt nguồn thức ăn; đồng thời kết hợp với tổ chức diệt chuột đồng loạt.
- Cơ cấu cây trồng: Không nên trồng quá nhiều loại cây trồng trên đồng ruộng như khoai mì, bắp, đậu, mía… hay trồng giống lúa quá ngắn ngày, tạo điều kiện cho nguồn thức ăn liên tục và nơi cư trú an toàn cho chuột.
- Bảo vệ thiên địch của chuột bao gồm: Rắn, trăn, mèo, chó, chim cắt, cú mèo, diều hâu.
- Pháp chế: Cần có những quy định về mặt pháp chế đối với những ruộng để hoang hóa, đây là biện pháp cấp bách và có ý nghĩa tích cực trong công tác phòng trừ chuột.
- Nếu có thể, giữ mức nước cao trong ruộng vào giai đoạn đòng - trổ, để hạn chế chuột làm tổ ven bờ, lợi dụng nước lớn, gom chuột lên chỗ cao, rồi tổ chức săn bắt.
b. Biện pháp thủ công
- Đặt bẫy: Dùng các loại bẫy như bẫy kẹp, bẫy lồng, bẫy bán nguyệt, bẫy ống tre, bẫy lật, ruộng bẫy cây trồng (ruộng rào lưới nylon kết hợp đặt bẫy hom)… để bắt chuột.
- Đào bắt: Nên tổ chức ở đầu vụ sản xuất. Tìm kiếm các hang ổ của chuột để đào, kết hợp với đổ nước vào hang, hun khói, dùng lưới, hom giỏ hoặc dùng chó để bắt chuột. Lưu ý tránh làm sạt lở công trình thủy lợi, đê, kè, cống…
c. Biện pháp sinh học
- Bảo vệ và cấm săn bắt các động vật là thiên địch của chuột như trăn, rắn, chim cú mèo, chim cú lợn…
- Khuyến khích nuôi mèo, chó săn để phát hiện hang chuột và diệt chuột.
- Sử dụng thuốc diệt chuột có nguồn gốc sinh học: Đối với biện pháp này để đảm bảo diệt chuột đạt hiệu quả cao chú ý dùng các loại thuốc diệt chuột sinh học có nguồn gốc rõ ràng có trong danh mục cho phép hiện hành của Việt Nam.
Bả diệt chuột sinh học thường chỉ bảo quản, sử dụng được trong thời gian ngắn nên khi sử dụng cần lưu ý kiểm tra kỹ hạn sử dụng và phải sử dụng ngay sau khi mua về. Đặt bả vào chiều tối, tránh ánh sáng trực tiếp và tiến hành đồng loạt trên diện rộng mới đạt hiệu quả cao.
Hiện nay, trên thị trường có thuốc diệt chuột sinh học Biorat diệt chuột hiệu quả, đồng thời giảm thiểu độc hại cho con người và môi trường (98,73% thành phần của Biorat là lúa được hấp chín; 0,02% là chất xúc tác cùng với 1,25% là một loại vi khuẩn gây dịch bệnh cho chuột khi ăn phải và chết dần kể từ ngày thứ 3 trở đi. Những con khoẻ tiếp xúc với con bệnh cũng sẽ bị lây nhiễm và chết theo. Biorat có chất dẫn dụ nên chuột tìm đến và ăn thuốc. Chuột chết chỉ sau 1 lần ăn thuốc).
d. Biện pháp hóa học
Chỉ nên áp dụng khi thật cần thiết và tuyệt đối cẩn thận theo đúng quy định về an toàn khi sử dụng thuốc, nhất thiết phải mang các dụng cụ an toàn như khẩu trang, găng tay và không được để bả chung với các dụng cụ đựng thực phẩm, nước uống. Trước khi đặt bả phải thông báo rộng rãi cho người dân biết cụ thể về thời gian, địa điểm đặt bả để chủ động nhốt gia súc, gia cầm.
Trộn thuốc với các loại thức ăn chuột ưa thích của chuột như lúa mầm hoặc cám thực phẩm, tôm, cua cá…. Đặt mồi trộn ở bờ ruộng nơi gần hang hoặc gần đường đi của chuột, trên bờ mương, chân đê, bờ ruộng để diệt chuột. Nơi đặt bả phải cách xa nguồn nước sinh hoạt, xa các bãi chăn thả gia súc, gia cầm. Đặt bả vào chiều tối và sáng sớm hôm sau phải thu nhặt bả thừa và xác chuột chết đem chôn ở những nơi cách xa nguồn nước sinh hoạt, xử lý bằng vôi bột, tránh gây ô nhiễm môi trường, tránh gây nguy hiểm cho người và vật nuôi.
Sử dụng các loại thuốc diệt chuột trong danh mục được phép sử dụng trong nông nghiệp của Bộ NN-PTNT như: Biorat; Rat-K 2%D, CAT0, 25WP, Ranpart 2%D, Fokeba 20%, Klerat 0,05%, Storm 0,005%, Musal 0,005WB… ưu tiên sử dụng các loại thuốc ít độc hại với môi trường.
Câu 4:
Đặc điểm đời sống : Là động vật hằng nhiệt, nên thân nhiệt ít phụ thuộc vào môi trường, khi thời tiết quá lạnh không phải ở trạng thái ngủ đông hoặc trú đông. Cường độ dinh dưỡng ổn định, hoạt động của cơ thể ít bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ môi trường, thích nghi với đời sống bay lượn.
Những đặc điểm cấu tạo ngoài của chim bồ câu thích nghi với đời sống bay:
- Thân hình thoi: giảm sức cản không khí khi bay.
- Chi trước trở thành cánh: để bay.
- Cơ thể được bao bọc bởi lông vũ xốp, nhẹ: giảm trọng lượng cơ thể.
- Cánh và đuôi có lông ống, phiến lông rộng: giúp hình thành cánh và bánh lái (đuôi) giúp chim bay.
- Mỏ bao bọc bởi chất sừng, hàm không răng: đầu nhẹ.
- Cổ dài, đầu linh hoạt: quan sát tốt khi bay.
- Chi sau 3 ngón linh hoạt: bám chắc vào cành cây khi hạ cánh
Câu 5:
Thỏ là loài có tập tính kiếm ăn về chiều và đêm. Do vậy người ta phải che bớt ánh áng ở chuồng thỏ để thỏ có thể thoải mái ăn cỏ được mang đến cho, từ đó mới có thể lớn lên và cho năng suất cao.
Lí do là vì bộ răng của thỏ là răng dài, sắc . Những đồ bằng tre nứa sẽ không bền, thỏ dễ cắn đứt. ...
+ Thỏ ăn thực vật, thuộc bộ Gặm Nhắm, răng cửa luôn mọc dài ra, vì thế thỏ thường xuyên gặm nhắm để mài mòn răng, nên làm cho chuồng tre sẽ bị hư, phải sửa chữa.
Chi trước ngắn
=> Dùng để đào hang.
Chi sau dài khỏe
=> Bật nhảy xa giúp thỏ chạy nhanh khi bị săn đuổi.
Mũi thính và lông xúc giác nhạy cảm
=> Phối hợp cùng khứu giác giúp thỏ thăm dò thức ăn hoặc môi trường.
Tai rất thính có vành tai lớn, dài cử động được theo các phía
=> Định hướng âm thanh phát hiện sớm kẻ thù.
Sinh học hay sinh vật học (tiếng Anh: biology bắt nguồn từ Hy Lạp với bios là sự sống và logos là môn học) là một môn khoa học nghiên cứu về thế giới sinh vật. Nó là một nhánh của khoa học tự nhiên, tập trung nghiên cứu các cá thể sống, mối quan hệ giữa chúng với nhau và với môi trường. Nó miêu tả những đặc điểm và tập tính của sinh vật (ví dụ: cấu trúc, chức năng, sự phát triển, môi trường sống), cách thức các cá thể và loài tồn tại (ví dụ: nguồn gốc, sự tiến hóa và phân bổ của chúng).
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247