🌈CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN SINH 8💛
🌷Câu 1: Nước tiểu được tạo thành như thế nào? Trình bày sự bài tiết nước tiểu.🌷
* Sự hình thành nước tiểu gồm các quá trình sau:
- Quá trình lọc máu và tạo ra nước tiểu đầu diễn ra ở cầu thận.
- Quá trình hấp thụ lại các chất dinh dưỡng, H2O và các ion còn cần thiết như Na+, Cl-….
Quá trình bài tiết tiếp các chất cặn bã (axit uric, crêatin, các chất thuốc, các ion thừa (H+, K+...)
🌷Câu 2: Bài tiết là gì. Nêu các sản phẩm thải chủ yếu của cơ thể ? Việc bài tiết chúng do cơ quan nào đảm nhận?🌷
Các sản phẩm thải chủ yếu của cơ thể là CO2, mồ hôi, nước tiểu.
Các cơ quan bài tiết các sản phẩm trên:
- Hệ hô hấp thải loại CO2.
- Da thải loại mồ hôi.
🌷Câu 3: Da có những chức năng gì? Những đặc điểm cấu tạo nào của da giúp da thực hiện những chức năng đó?🌷
- Da có những chức năng bảo vệ:
Do đặc điểm cấu tạo từ các sợi mô liên kết, lớp mỡ dưới da và sắc tố giúp da thực hiện chức năng bảo vệ.
- Bộ phận của da tiếp nhận các kích thích và thực hiện chức năng bài tiết:
+ Cơ quan thụ cảm là những đầu mút tế bào thần kinh giúp da tiếp nhận các kích thích.
🌷Câu 4: Trình bày cấu tạo và chức năng của dây thần kinh tủy.🌷
Cấu tạo dây thần kinh tủy
- Có 31 đôi dân thần kinh tủy
-Mỗi dây thần kinh gồm 2 rễ
+Rễ trc : rễ vân động
+Rễ sau : rễ cảm giác
+Các rễ tủy đi ra khỏi các lỗ gian => dây thần kinh tủy
Chức năng dây thần kinh tủy
+ Rễ trc dẫn truyền xung vận động
+Rễ sau dẫn truyền xung cảm giác
+Dây thần kinh tủy do các bó sợi cảm giác và vận động nhập lại,nối vs tủy sống qua dễ trc và dễ sau => dây thần kinh tủy là dây pha
🌷Câu 5: Trình bày các điều kiện để thành lập một phản xạ có điều kiện? Lấy VD trong đời sống về sự thành lập các phản xạ mới và ức chế các phản xạ cũ không còn thích hợp nữa?🌷
- Điều kiện để thành lập phản xạ có điều kiện :
+Phải có sự kết hợp giữa kích thích có điều kiện với kích thích không điều kiện, trong đó kích thích có điều kiện phải tác động trước kích thích không điều kiện một thời gian ngắn.
+Quá trình này phải được lặp đi lặp lại nhiều lần.
-Sự hình thành và ức chế phản xạ có điều kiện giúp cơ thể thích nghi với môi trường sống luôn thay đổi đồng thời hình thành những thói quen, tập quán tốt đối với con người.
Ví dụ:
- Hình thành phản xạ mới ví dụ như đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông.
- Ức chế phản xạ không còn thích hợp ví dụ như ức chế phản xạ khóc khi ngủ dậy của trẻ sơ sinh.
🌷Câu 6: Phân biệt tuyến nội tiết và ngoại tiết ? Cho VD? Hoóc môn là gì? Nêu tính chất và vai trò của hoóc môn.🌷
a) Phân biệt tuyến ngoại tiết và tuyến nội tiết:
- Tuyến ngoại tiết: Sản phẩm (chất tiết) theo ống dẫn đến các cơ quan xác định hoặc đưa ra ngoài.
Ví dụ: tuyến mồ hôi, tuyến nước bọt...
- Tuyến nội tiết: Sản phẩm là các chất tiết (hoocmôn) tiết ra được ngấm thấm thẳng vào máu đưa đến cơ quan đích.
Ví dụ: tuyến yên, tuyến giáp...
Tính chất và vai trò của hoóc môn:
- Tính chất: Hoóc môn có hoạt tính sinh học cao, không mang tính đặc trưng cho loài và chỉ ảnh hưởng đến một hoặc một số cơ quan xác định.
- Vai trò: Duy trì tính ổn định của môi trường trong cơ thể và điều hòa các quá trình sinh lý diễn ra bình thường.
Cho mình 5 sao và 1 tim nhaaa💓💫
nếu thấy hay thì cho mình xin câu trả lời hay nhất(´▽`ʃ♡ƪ)🌻✨
@Phivsnjuh 💐💖
#hoidap247💛
Đáp án:
Giải thích các bước giải:
__ $\textit{ Câu 1}$ __
Sự hình thành nước tiểu gồm các quá trình sau:
- Quá trình lọc máu và tạo ra nước tiểu đầu diễn ra ở cầu thận.
- Quá trình hấp thụ lại các chất dinh dưỡng, H2O và các ion còn cần thiết như Na+, Cl-….
Quá trình bài tiết tiếp các chất cặn bã (axit uric, crêatin, các chất thuốc, các ion thừa (H+, K+...)
Cả hai quá trình này đểu diễn ra ở ống thận và kết quả là biến nước tiểu đầu thành nước tiểu chính thức.
* Nước tiểu đầu và máu khác nhau như sau:
- Nước tiểu đầu: Không có các tế bào máu và protein
- Máu: Có chứa các tế bào máu và prôtêin.
__ $\textit{ Câu 2}$ __
Các sản phẩm thải chủ yếu của cơ thể là CO2, mồ hôi, nước tiểu.
Các cơ quan bài tiết các sản phẩm trên:
- Hệ hô hấp thải loại CO2.
- Da thải loại mồ hôi.
- Hệ bài tiết nước tiểu thải loại nước tiểu.
__ $\textit{ Câu 3}$ __
- Da có chức năng:
+ Bảo vệ chống các yếu tố gây hại do môi trường: va đập, sự xâm nhập của vi khuẩn, chống thấm nước và thoát nước.
+ Điều hòa thân nhiệt.
+ Cảm nhận các kích thích từ môi trường ngoài
+ Tham gia hoạt động bài tiết
+ Da và sản phẩm của da tạo vẻ đẹp của con người.
- Đặc điểm của da thực hiện chức năng bảo vệ: Do đặc điểm cấu tạo từ các sợi mô liên kết, lớp mỡ dưới da và sắc tố giúp da thực hiện chức năng bảo vệ.
- Bộ phận của da tiếp nhận các kích thích và thực hiện chức năng bài tiết:
+ Cơ quan thụ cảm là những đầu mút tế bào thần kinh giúp da tiếp nhận các kích thích.
+ Tuyến mồ hôi ở lớp bì giúp da thực hiện chức năng bài tiết
- Da điều hòa thân nhiệt bằng cách co hoặc dãn mao mạch ở lớp bì, tuyến mồ hôi, cơ co chân lông, lớp mỡ
__ $\textit{ Câu 4}$ __
Cấu tạo của dây thần kinh tủy:
-Có 31 đôi dây thần kinh tủy.
-Mỗi dây thần kinh tủy gồm:
+Các bó sợi thần kinh cảm giác nối với tủy sống qua rễ sau ( rễ cảm giác )
+Các bó sợi thần kinh vận động nối với tủy sống qua rễ trước ( rễ vận động )
Chức năng của dây thần kinh tủy:
- Rễ trước dẫn truyền xung thần kinh vận động từ trung ương đi qua cơ quan đấp ứng.
- Rễ sau dẫn truyền xung thần kinh cảm giác từ các thụ quan về trung ương.
__ $\textit{ Câu 5}$ __
Em bé có thói quen bú sữa bằng bình vú, khi lớn phản xạ có điều kiện này không còn phù hợp nữa nên đã bị ức chế và phản xạ mới đã được thành lập: uống sữa bằng li.
Lúc nhỏ em bé có thể cho bất kỳ ai bồng cũng được (không phân biệt người lạ với người quen) nhưng khi lớn lên em bé dần phân biệt được người lạ, người quen nên chỉ cho những người quen bồng còn người lạ thì sẽ không chịu và khóc.
__ $\textit{ Câu 6}$ __
Tính chất của hoocmôn:
-Mỗi hoocmôn chỉ ảnh hưởng đến một hoặc một số cơ quan nhất định.
-Hoocmôn có hoạt tính sinh hoạt rất cao.
-Hoocmôn không mang tính đặc trưng cho loài.
Vai trò:
-Duy trì được tính ổn định của môi trường bên trong cơ thể.
-Điều hòa các quá trình sinh lí diễn ra bình thường.
Do đó, sự mất cân bằng trong hoạt động nội tiết thường dẫn đến tình trạng bệnh lí. Vì vậy, hoocmôn có vai trò rất quan trọng đối với cơ thể.
__ warhuyvn __
Sinh học hay sinh vật học (tiếng Anh: biology bắt nguồn từ Hy Lạp với bios là sự sống và logos là môn học) là một môn khoa học nghiên cứu về thế giới sinh vật. Nó là một nhánh của khoa học tự nhiên, tập trung nghiên cứu các cá thể sống, mối quan hệ giữa chúng với nhau và với môi trường. Nó miêu tả những đặc điểm và tập tính của sinh vật (ví dụ: cấu trúc, chức năng, sự phát triển, môi trường sống), cách thức các cá thể và loài tồn tại (ví dụ: nguồn gốc, sự tiến hóa và phân bổ của chúng).
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247