Giải thích các bước giải:
ΔABC cân tại A (gt)
⇒ $\left \{ {{AB = AC } \atop {góc ABC = góc ACB }} \right.$ ( Tính chất tam giác cân )
Vì BD, CE lần lượt là phân giác góc ABC và góc ACB ( gt )
⇒ $\left \{ {{B_{1} = B_{2} = \frac{góc ABC }{2}}\atop{C_{1} = C_{2} = \frac{góc ACB }{2}}} \right.$ ( Tính chất tia hân giác )
Mà góc ABC = góc ACB ( chứng minh trên )
Xét và có:
+) (chứng minh trên)
+) chung
+) (chứng minh trên)
⇒AD=AE (2 cạnh tương ứng).
Ta có (chứng minh trên) nên cân tại (dấu hiệu nhận biết tam giác cân)
^(tính chất tam giác cân)
Xét có: (định lý tổng ba góc trong tam giác)
Xét có: (định lý tổng ba góc trong tam giác)
Mà (chứng minh trên)
Từ (1) và (2) = , mà hai góc này là hai góc đồng vị nên suy ra (dấu hiệu nhận biết hai đường thẳng song song)
Do đó là hình thang (dấu hiệu nhận biết hình thang).
Lại có ^ = ^ (chứng minh trên)
Nên là hình thang cân (dấu hiệu nhận biết hình thang cân)
Ta có:
(so le trong)
Lại có = (chứng minh trên) nên =
⇒ΔEBD cân tại (dấu hiệu nhận biết tam giác cân)
(tính chất tam giác cân).
Vậy là hình thang cân có đáy nhỏ bằng cạnh bên
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247