Gọi a, b, c là số mol của MO, M(OH)_2, MCO_3 có trong 3,64 gam hhA
số mol H_2SO_4: 117,6*0,1/98 = 0,12
số mol MCO_3 = số mol CO_2: c = 0,02
Sau phản ứng ddX chứa 1 chất đó là MSO_4 0,12 mol
khối lượng ddX = m_A + m_ddH2SO4 - m_CO2 = 3,64 + 117,6 - 44*0,02 = 120,36 gam
===>khối lượng chất tan: (M+96)*0,12 = 120,36*0,1087 = 13,083 ===> M = 13 ( loại) ===> không phải là muối MSO_4
Thể tích dd X = 120,36/ 1,1 = 109,4 ml = 0,1094 lít
số mol chất tan = 0,1094*0,55 = 0,06
Trong chất tan phải có M^{2+}, SO_4^{2-}
mà số mol SO_4^{2-} = 0,12 ===> trong chất tan phải có 2 ion SO_4^{2-}
Để điện tích ion bào toàn, trong chất tan X cần có 2H^+ ===> công thức chất tan là M(HSO_4)_2, nghĩa là sau khi phản ứng với hhA cho muối MSO_4, axit còn dư phản ứng tiếp để cho muối axit: MSO_4 + H_2SO_4 ----> M(HSO_4)_2
Từ công thức quan hệ giữa nồng độ mol và nồng độ phần trăm, suy được phân tử lượng chất tan:
M + 2*97 = 10*%C*d/CM = 10*10,87*1,1/0,55 = 217,4 ===M = 23,4 ===> có thể xem như là Mg
Chất tan là Mg(HSO_4)_2 0,06 mol
a + b + c = 0,06
40a + 56b + 84c = 3,64
c = 0,02
Giải tìm được a = b = c = 0,02 mol
khối lượng MgO = 40*0,02 = 0,8 gam
Khối lượng Mg(OH)_2 = 58*0,02 = 1,16 gam
Khối lượng MgCO_3 = 84*0,02 = 1,68 gam
Đáp án:
Giải tìm được a = b = c = 0,02 mol
khối lượng MgO = 40*0,02 = 0,8 gam
Khối lượng Mg(OH)_2 = 58*0,02 = 1,16 gam
Khối lượng MgCO_3 = 84*0,02 = 1,68 gam
Giải thích các bước giải:
Gọi a, b, c là số mol của MO, M(OH)_2, MCO_3 có trong 3,64 gam hhA
số mol H_2SO_4: 117,6*0,1/98 = 0,12
số mol MCO_3 = số mol CO_2: c = 0,02
Sau phản ứng ddX chứa 1 chất đó là MSO_4 0,12 mol
khối lượng ddX = m_A + m_ddH2SO4 - m_CO2 = 3,64 + 117,6 - 44*0,02 = 120,36 gam
===>khối lượng chất tan: (M+96)*0,12 = 120,36*0,1087 = 13,083 ===> M = 13 ( loại) ===> không phải là muối MSO_4
Thể tích dd X = 120,36/ 1,1 = 109,4 ml = 0,1094 lít
số mol chất tan = 0,1094*0,55 = 0,06
Trong chất tan phải có M^{2+}, SO_4^{2-}
mà số mol SO_4^{2-} = 0,12 ===> trong chất tan phải có 2 ion SO_4^{2-}
Để điện tích ion bào toàn, trong chất tan X cần có 2H^+ ===> công thức chất tan là M(HSO_4)_2, nghĩa là sau khi phản ứng với hhA cho muối MSO_4, axit còn dư phản ứng tiếp để cho muối axit: MSO_4 + H_2SO_4 ----> M(HSO_4)_2
Từ công thức quan hệ giữa nồng độ mol và nồng độ phần trăm, suy được phân tử lượng chất tan:
M + 2*97 = 10*%C*d/CM = 10*10,87*1,1/0,55 = 217,4 ===M = 23,4 ===> có thể xem như là Mg
Chất tan là Mg(HSO_4)_2 0,06 mol
a + b + c = 0,06
40a + 56b + 84c = 3,64
c = 0,02
Giải tìm được a = b = c = 0,02 mol
khối lượng MgO = 40*0,02 = 0,8 gam
Khối lượng Mg(OH)_2 = 58*0,02 = 1,16 gam
Khối lượng MgCO_3 = 84*0,02 = 1,68 gam
Hóa học, một nhánh của khoa học tự nhiên, là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất.Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó.Hóa học đôi khi được gọi là "khoa học trung tâm" vì nó là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247