Một vài mảng kiến thức hoá cấp II:
- Mở đầu về môn hoá (chất, nguyên tố,...)
- Hoá đại cương: nguyên tử, phân tử, hạt p, n, e. Dãy phân bố năng lượng của các phân lớp e, cấu hình e của nguyên tử. Học về bảng tuần hoàn và các tính chất tuần hoàn.
- Hoá vô cơ: phân loại đơn chất, hợp chất, danh pháp vô cơ (oxit, axit, bazơ, muối). Các tính chất lí hoá của kim loại, phi kim, oxit, axit, bazơ, muối. Học về định nghĩa dung dịch, dung môi, chất tan, độ tan và ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh đối với độ tan.
- Hoá hữu cơ: khái niệm hoá hữu cơ và hợp chất hữu cơ, phân loại hợp chất hữu cơ (hidrocacbon và dẫn xuất). Tính chất hoá học của chất đại diện cho từng dãy đồng đẳng của hidrocacbon và dẫn xuất. VD: metan (dãy ankan), etilen (dãy anken), axetilen (dãy ankin), benzen (dãy aren), ancol etylic (dãy ancol), axit axetic (dãy axit). Có giới thiệu về este, chất béo, peptit, polime (khái quát mảng kiến thức về este, lipit, peptit, protein, vật liệu polime). Hoá hữu cơ cấp II chưa nhắc đến các hợp chất xicloankan, ankadien, anđehit, xeton; có thể học thêm về dẫn xuất đa chức, tạp chức.
Đáp án:
Giải thích các bước giải:
Bài 22 :
$M_{khí} = 9,25.4 = 37$
Gọi $n_{N_2} = a(mol) ; n_{NO_2} = b(mol)$
Ta có :
$n_{khí} = a + b = \dfrac{1,792}{22,4} = 0,08(mol)$
$m_{khí} = 28a + 46b = n.M = 0,08.37 = 2,96(gam)$
$\to a = 0,04; b = 0,04$
$2H^+ + NO_3^- \to NO_2 + H_2O + 1e$
$12H^+ + 2NO_3^- \to N_2 + 6H_2O + 10e$
Ta có :
$n_{HNO_3} = 2n_{NO_2} + 12n_{N_2} = 0,04.2 + 0,04.12 = 0,56(mol)$
$\to C_{M_{HNO_3}} = \dfrac{0,56}{2} = 0,28M$
Câu 25 :
Kim loại dư chính là $Fe$
$n_{Fe\ dư} = \dfrac{2,8}{56} = 0,05(mol)$
$\to n_{Fe\ pư}= 0,35 - 0,05 = 0,3(mol)$
$Al^0 \to Al^{+3} + 3e$
$Fe^0 \to Fe^{+2} + 2e$
$2N^{+5}+ 8e \to N_2O$
$2N^{+5} + 10e \to N_2$
$N^{+5} + 8e \to NH_4NO_3$
Bảo toàn electron :
$3n_{Al} + 2n_{Fe} = 8n_{N_2O} + 10n_{N_2} + 8n_{NH_4NO_3}$
$\to n_{NH_4NO_3} = \dfrac{0,2.3+0,3.2-0,05.8-0,04.10}{8}=0,05(mol)$
$10H^+ + 2NO_3^- \to N_2O + 5H_2O + 8e$
$12H^+ + 2NO_3^- \to N_2 + 6H_2O + 10e$
$10H^+ + 2NO_3^- \to NH_4NO_3 + 3H_2O + 8e$
$n_{HNO_3} = n_{H^+} = 10n_{N_2O} + 12n_{N_2} + 10n_{NH_4NO_3}$
$= 0,05.10 + 0,04.12 + 0,05.10 = 1,48(mol)$
$\to V = \dfrac{1,48}{1} = 1,48(lít)$
Câu 26 :
Sau phản ứng, có chất rắn không tan $\to$ $Al$ dư
Gọi $n_{Na} = a(mol)$
$2Na + 2H_2O \to 2NaOH + H_2$
$n_{NaOH} = n_{Na} = a(mol)$
$2Al + 2NaOH + 2H_2O \to 2NaAlO_2 + 3H_2$
Theo PTHH :
$n_{H_2} = \dfrac{n_{Na}}{2} + \dfrac{3}{2}n_{NaOH}$
$⇔ \dfrac{8,96}{22,4} = 0,5a + 1,5a$
$⇔a = 0,2(mol)$
$⇒ m_{Na} = 0,2.23 = 4,6(gam)$
Một số kiến thức cần học trong hóa học cấp hai :
Hóa vô cơ :
- Bài tập về các kim loại (nhôm,sắt,..)
- Bài tập về các phi kim (O,Cl,Br,....)
- Bài tập về dung dịch (độ tan, nồng độ %,....)
- Bài tập về hiệu suất ,.....
.....
Hóa hữu cơ:
- Hidrocacbon (ankan,anken,ankin,aren ,...)
- Dẫn xuất hidrocacbon
.......
Hóa học, một nhánh của khoa học tự nhiên, là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất.Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó.Hóa học đôi khi được gọi là "khoa học trung tâm" vì nó là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247