Đáp án:
Giải thích các bước giải:
`a,` Xét `ΔCFE` có :
`CH` là đường cao `(CF⊥FE)`
`CH` là đường trung tuyến `(FH=EH)`
`=>ΔCFE` cân tại `C`
`=>CF=CE(dpcm)`
Xét `ΔABF` và `ΔKBF` có :
`\hat{ABF}=\hat{KBF}` (`BF` là phân giác)
`BF` chung
`\hat{BAF}=\hat{BKF}(=90^o)`
`=>ΔABF=ΔKBF(ch.cgv)`
`=>AB=BK`(2 cạnh t/ứ)
`b,` Vì `AB=BK(cma)`
`=>ΔABK` cân tại `B`
mà `BF` là đường p/g
`=>BF` là đường cao
`=>BF⊥AK`
domà `CH⊥BF` (`H` là hc của `C` trên `BF`)
`=>AK////CH` (từ `⊥->////`)
`c,` Gọi `O` là giao điểm của `AB;CH`
Xét `ΔBOC` có :
`AC⊥BO`
`BH⊥CO`
`AC∩BH={F}`
`=>F` là trực tâm `ΔBOC`
mà `FK⊥BC`
`=>F,K,O` thẳng hàng `=>dpcm`
a, tam giác vuông CHF=CHE (c.g.c) => CF=CE => Tam giác CEF cân tại C
gọi O là giao điểm của Ak và BF
tam giác vuông ABF=KBF ( cạnh huyền góc nhọn ) => BA=BK
b,BA=BK; BO chung; ABO=KBO ( BF phân giác ) => tam giác ABO=KBO (c.g.c)=> AOB=KOB ở vị trí kề bù AOB+KOB=180
=> AOB=KOB=90=> BF vuông AK
=> AK//HC ( cùng vuông BF)
c, gọi D là giao điểm AB;CH
tam giác BDC có BH ; AC là 2 đường cao cắt nhau tạo F
mà FK vuông BC nên DK là đường cao thứ 3 trong tam giác này
=> Ba đường thẳng CH, FK,AB cùng đi qua 1 điểm
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247