Bài 1:
a) `ABCD` là hình bình hành (gt)
`=> AB`//`CD; AB = CD`
`AD`//`BC; AD=BC`
Do `M∈AD; N∈BC` mà `AD`//`BC` (cmt)
`=> AM`//`BN`
Xét tứ giác `AMNB` có:
`MN`//`AB` (gt)
`AM`//`BN` (cmt)
`=> AMNB` là hình bình hành.
Do `P∈AB; Q∈CD` mà `AB`//`CD` (cmt)
`=> AP`//`CQ`
Xét tứ giác `APCQ` có:
`AP`//`CQ` (cmt)
`AP=CQ` (gt)
`=> APCQ` là hình bình hành
b) `APCQ` là hình bình hành (cmt)
`=>` `I` là trung điểm của `AC` và `PQ`
Mà `O` là trung điểm của `AC` (vì `ABCD` là hình bình hành)
`=> I≡O`
`=> I, M, N` thẳng hàng.
c) Do `I≡O` `=> O` là trung điểm của `PQ`
Mà `O∈MN; O∈AC`
`=> MN, AC, PQ` đồng quy tại `O`.
Bài 2:
`ABCD` là hình bình hành
`=> AB`//`CD; AD`//`BC; OA=OC; OB=OD`
`=> \hat{OAK} = \hat{OCH}` (2 góc so le trong)
`\hat{EDO} = \hat{FBO}` (2 góc so le trong)
Xét `ΔAKO` và `ΔCHO` có:
`\hat{AOK} = \hat{COH}` (2 góc đối đỉnh)
`OA=OC` (cmt)
`\hat{OAK} = \hat{OCH}` (cmt)
`=> ΔAKO = ΔCHO` (g.c.g)
`=> OK=OH` (2 cạnh tương ứng)
Xét `ΔDEO` và `ΔBFO` có:
`\hat{EOD} = \hat{FOB}` (2 góc đối đỉnh)
`OD=OB` (cmt)
`\hat{EDO} = \hat{FBO}` (cmt)
`=> ΔDEO = ΔBFO` (g.c.g)
`=> OE=OF` (2 cạnh tương ứng)
Xét tứ giác `EKFH` có:
`O` là giao điểm của `EF` và `HK`
`OK=OH` (cmt)
`OE=OF` (cmt)
`=> EKFH` là hình bình hành.
Đáp án:
Giải thích các bước giải:
`=> AB//CD => Góc ABD= góc BDC` ( 2 góc sole trong)
`=> AD//BC => Góc DAC= góc ACB` ( 2 góc sole trong)
Xét tam giác KOB và tam giác DOH có:
Góc `ABD= góc BDC` (cmt)
`DO= OB` (gt)
Góc `DOH= góc KOB` ( 2 góc đối đỉnh)
`=> Tam giác KOB= tam giác DOH` (g.c.g)
`=> OK= OH` (2 cạnh tương ứng) (1)
Xét tam giác AEO và tam giác COF có:
`Góc DAC= góc ACB` (cmt)
`AO= OC` (gt)
`EOA= FOC` ( 2 góc đối đỉnh)
`=> Tam giác AEO= tam giác COF` (g.c.g)
`=> EO= OF` ( 2 cạnh tương ứng) (2)
Từ (1) và (2) `=> OK= OH, EO= OF`
`=> EKFH` là hình bình hành
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247