1. Thời Bắc thuộc có những cuộc khởi nghĩa là:
- Khởi nghĩa Hai Bà Trưng ( năm 40).
- Khởi nghĩa Bà Triệu (năm 248).
- Khởi nghĩa Lý Bí (năm 542).
- Triệu Quang Phục giành độc lập (năm 550).
- Khởi nghĩa Mai Thúc Loan (năm 722).
- Khởi nghĩa Phùng Hưng (năm 776- 794).
- Khởi nghĩa Khúc Thừa Dụ (năm 905).
- Cuộc khởi nghĩa chống quân xâm lược Nam Hán lần thứ nhất (năm 930- 931) của Dương Đình Nghệ.
- Kháng chiến chống quân Nam Hán lần thứ hai và chiến thắng Bạch Đằng (năm 938) của Ngô Quyền.
2.
* Bảng diễn biến các cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý
- Thời gian: 1075 - 1077
- Đường lối kháng chiến:
+ “Tiên phát chế nhân”
+ Xây dựng hệ thống phòng ngự vững chắc.
+ Chiến thuật “công tâm”: đánh vào tâm lí địch.
+ Chủ động tiến công khi thời cơ đến.
+ Kết thúc chiến sự bằng biện pháp mềm dẻo.
- Những tấm gương tiêu biểu
Lý Thường Kiệt, Lý Thánh Tông, Tông Đản, Thân Cảnh Phúc,…
- Ví dụ về tinh thần đoàn kết chống giặc
+ Kết hợp với các tù trưởng dân tộc miền núi nhằm phá tan các âm mưu của quân địch.
- Nguyên nhân thắng lợi
+ Tinh thần đoàn kết, ý chí độc lập tự chủ, truyền thống yêu nước, bất khuất của dân tộc.
+ Có sự lãnh đạo cùng chiến thuật tài tình của Lý Thường Kiệt.
+ Nhà Tống đang trong thời kì khủng hoảng.
- Ý nghĩa
+ Đập tan ý chí xâm lược của nhà Tống. Đất nước bước vào thời kì thái bình.
+ Thể hiện tinh thần chiến đấu dũng cảm, kiên cường của các tầng lớp nhân dân.
+ Góp phần làm vẻ vang thêm trang sử của dân tộc, để lại nhiều bài học kinh nghiệm chống ngoại xâm cho các thế hệ sau.
3. Cuộc kháng chiến chống Mông - Nguyên thời Trần
* Thời gian
1258 - 1288
* Đường lối kháng chiến
- “Vườn không nhà trống”.
- Rút lui để bảo toàn lực lượng và chuẩn bị cho trận chiến chiến lược.
- Tiêu diệt đoàn thuyền chở quân lương của giặc.
- Xây dựng trận địa mai phục trên sông Bạch Đằng.
* Những tấm gương tiêu biểu
Trần Nhân Tông, Trần Quốc Tuấn, Trần Quốc Toản, Trần Khánh Dư,...
* Ví dụ về tinh thần đoàn kết chống giặc
- Toàn quân, toàn dân phối hợp với nhau dựng trận địa trên sông Bạch Đằng.
* Nguyên nhân thắng lợi
- Tinh thần đoàn kết của quân dân nhà Trần.
- Sự chuẩn bị chu đáo về mọi mặt cho mỗi cuộc kháng chiến.
- Sự lãnh đạo của các vua Trần cùng các danh tướng Trần Hưng Đạo, Trần Quang Khải,… với chiến thuật đúng đắn.
- Tinh thần hi sinh, quyết chiến quyết thắng của toàn dân, nòng cốt là quân đội.
* Ý nghĩa
- Đập tan ý chí xâm lược của quân Mông - Nguyên, bảo vệ độc lập, toàn vẹn lãnh thổ.
- Khẳng định sức mạnh của dân tộc.
- Góp phần xây đắp nên truyền thống quân sự Việt Nam.
- Để lại nhiều bài học về củng cố khối đoàn kết toàn dân.
- Làm thất bại mưu đồ thôn tính miền đất còn lại ở châu Á của Hốt Tất Liệt.
4. Tổ chức bộ máy nhà nước
- Năm 1009, Lý Công Uẩn lên ngôi vua lấy hiệu là Lý Thái Tổ. Nhà Lý được thành lập.
- Năm 1010, Lý Công Uẩn dời đô từ Hoa Lư về Thăng Long (nay là Hà Nội).
- Năm 1054, Lý Thánh Tông đặt quốc hiệu là Đại Việt.
=> Mở ra một thời kì phát triển mới của dân tộc.
* Bộ máy nhà nước Lý=>Trần =>Hồ:
- Đứng đầu nhà nước là vua, quyết định mọi việc quan trọng, giúp vua có tể tướng và các đại thần, bên dưới là sảnh, viện, đài.
- Bộ máy nhà nước quân chủ chuyên chế được cải tiến hoàn chỉnh hơn.
- Cả nước chia thành nhiều lộ, trấn do các hoàng tử (thời Lý) hay An phủ sứ (thời Trần, Hồ) cai quản, đơn vị hành chính cơ sở là xã.
* Bộ máy nhà nước thời Lê Sơ
- 1428 Sau khi chiến thắng nhà minh Lê Lợi lên ngôi hoàng đế lập nhà Lê (Lê Sơ).
- Những năm 60 của thế kỉ XV Lê Thánh Tông tiến hành một cuộc cải cách hành chính lớn.
+ Vua Lê Thánh Tông bỏ chức tướng quốc, đại hành khiển; trực tiếp làm tổng chỉ huy quân đội, cấm các quan lập quân đội riêng.
+ Vua nắm mọi quyền hành, giúp vua có 6 bộ (là Lại, Hộ, Lễ, Binh, Hình, Công), đứng đầu mỗi bộ có quan Thượng thư, bên cạnh bộ có Hàn Lâm Viện (công văn), Quốc sử viện (biên soạn lịch sử), Ngự sử đài (kiểm tra).
+ Vua Lê Thánh Tông chia cả nước ra làm 13 đạo thừa tuyên do 3 ti cai quản là Đô ty (quân sự), Hiến ty (xử án), Thừa ty (hành chính); dưới có phủ, huyện, châu (miền núi), xã.
+ Khi giáo dục phát triển, những người đỗ đạt làm quan, giáo dục thi cử trở thành nguồn đào tạo quan lại.
- Chính quyền địa phương:
+ Cả nước chia thành 13 đạo, thừa tuyên mỗi đạo có 3 ti (Đô ti, thừa ti, hiến ti).
+ Dưới đạo là: phủ, huyện, châu, xã.
=> Dưới thời Lê bộ máy nhà nước quân chủ chuyên chế đạt mức độ cao, hoàn chỉnh.
* Nhận xét về cuộc cải cách của Lê Thánh Tông: Đây là cuộc cải cách hành chính lớn toàn diện được tiến hành từ trung ương đến địa phương. Cải cách để tăng cường quyền lực của nhà vua. Quyền lực tập trung trong tay vua, chứng tỏ bộ máy nhà nước quân chủ chuyên chế nhà Lê đạt đến mức độ cao, hoàn thiện.
5.
* Trong các thế kỉ X-XV, nền văn hóa Thăng Long phát triển qua các triều đại Lý, Trần, Hồ, Lê sơ đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trên tất cả các mặt: tôn giáo, tín ngưỡng, giáo dục, văn học, nghệ thuật, khoa học kĩ thuật
- Nho giáo có ảnh hưởng sâu sắc đến mọi tầng lớp trong xã hội
- Thời Lý – Trần Phật giáo trở thành quốc giáo, thời Lê sơ Nho giáo có địa vị độc tôn
- Các công trình nghệ thuật nở rộ với những nét độc đáo, tinh xảo. thời Lý – Trần có “An Nam tứ đại khí” (tháp Báo Thiên, chuông Quy Điền, Vạc phổ Minh, tượng phật chùa Quỳnh Lâm)
* Nhiều loại hình nghệ thuật dân gian ra đời từ thời Lý như chèo, tuồng, múa rối nước…trở thành món ăn tinh thần trong các dịp tết, lễ hội.
* Giáo dục phát triển mạnh qua các thời kỳ, do nhà nước có chính sách khuyến khích phát triển giáo dục và các triều đại đều tuyển chọn quan lại, nhân tài bằng khoa cử.
* Văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm đều phát triển với nhiêu tác phẩm nổi tiếng
* Khoa học – Kĩ thuật đạt nhiều thành tựu về sử học, địa lý, quân sự, chính trị, toán học…
(Nhận xét:
- Từ thế kỉ X- XV do đất nước độc lập tự chủ, kinh tế có điều kiện phát triển nên đời sống vật chất và văn hóa tinh thần của nhân dân phát triển cao.
-Tuy chịu ảnh hưởng của văn hóa Trung Quốc và Champa, nhưng văn hóa nước ta vẫn mang đậm tính dân tộc và dân gian.
- Đời sống văn hóa tinh thần ngày càng phát triển phong phú, đa dạng
- Riêng nền văn hóa Thăng Long thời Lý – Trần đạt nhiều thành tựu rực rỡ, là cơ sở của nền văn minh Đại Việt)
6. Hoạt động đối nội và đối ngoại
* Đối nội:
- Quan tâm đến đời sống nhân dân.
- Chú ý đoàn kết đến các dân tộc ít người.
* Đối ngoại:
- Với nước lớn phương Bắc:
+ Quan hệ hòa hiếu.
+ Đồng thời sẵn sàng chiến đấu bảo vệ tổ quốc.
- Với các nước láng giềng: Chămpa, Lào, Chân Lạp có lúc thân thiện, có lúc xảy ra chiến tranh.
Lịch sử là môn khoa học nghiên cứu về quá khứ, đặc biệt là những sự kiện liên quan đến con người. Đây là thuật ngữ chung có liên quan đến các sự kiện trong quá khứ cũng như những ghi nhớ, phát hiện, thu thập, tổ chức, trình bày, giải thích và thông tin về những sự kiện này. Những học giả viết về lịch sử được gọi là nhà sử học. Các sự kiện xảy ra trước khi được ghi chép lại được coi là thời tiền sử.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 10 - Năm thứ nhất ở cấp trung học phổ thông, năm đầu tiên nên có nhiều bạn bè mới đến từ những nơi xa hơn vì ngôi trường mới lại mỗi lúc lại xa nhà mình hơn. Được biết bên ngoài kia là một thế giới mới to và nhiều điều thú vị, một trang mới đang chò đợi chúng ta.
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247