Đáp án:
$\{(0, -1, z), (-1, 0, z), (1,1,3), (-1, -1, -1), (1, -1, -1), (-1, 1, -1), (-2, -1,-1), (-1, 0, -2), (1, 2, 2), (2, 3, 1), (-1, -2, -1), (0, -1, -2), (2, 1, 2), (3, 2, 1)\}$ với $z$ nguyên tùy ý
Lời giải:
TH1: $x = 0$
Khi đó, phương trình trở thành
$y + 1 = 0$
$\Leftrightarrow y = -1$
và $z$ tùy ý.
Khi đó nghiệm của phương trình trong trường hợp này là $(0, -1, z)$ với $z$ nguyên tùy ý.
TH2: $y = 0$
Tương tự, nghiệm của phương trình trong trường hợp này là $(-1, 0, z)$ với $z$ nguyên tùy ý.
TH3: $xy \neq 0$
Khi đó, chia cả 2 vế của phương trình cho $xy$ ta có
$\dfrac{1}{x} + \dfrac{1}{y} + \dfrac{1}{xy} = z$
$\Leftrightarrow \left( 1 + \dfrac{1}{x} \right) \left( 1 + \dfrac{1}{y} \right) = z + 1$
$\Leftrightarrow \dfrac{x+1}{x} . \dfrac{y+1}{y} = z + 1$
Do vế phải là số nguyên nên vế trái cũng phải là số nguyên. Mặt khác, $x + 1$ và $x$ là 2 số nguyên liên tiếp, $y + 1$ và $y$ cũng vậy. Do đó, để là số nguyên thì ta phải có
- $x + 1$ chia hết cho $x$ và $y + 1$ chia hết cho $y$.
hoặc
- $x +1$ chia hết cho $y$ và $y + 1$ chia hết cho $x$.
TH3.1: $x + 1$ chia hết cho $x$ và $y + 1$ chia hết cho $y$
Ta thấy 2 số tự nhiên liên tiếp chia hết cho nhau khi và chỉ khi số bé hơn bằng $\pm 1$, tức là $x$ và $y$ bằng $\pm 1$.
+ Nếu $x = y = 1$ thì ta có $z= 3$, suy ra nghiệm là $(1,1,3)$.
+ Nếu $x = y = -1$ thì ta có $z =-1$, suy ra nghiệm $(-1, -1, -1)$.
+ Nếu $x = 1, y = -1$ thì ta có $z = -1$, suy ra nghiệm $(1, -1, -1)$.
+ Nếu $x = -1, y = 1$ thì ta có $z = -1$, suy ra nghiệm $(-1, 1, -1)$.
TH3.2: $x +1$ chia hết cho $y$ và $y + 1$ chia hết cho $x$
Từ đó suy ra $x + 1 \geq y$ và $y + 1 \geq x$.
TH3.2.1: $x + 1 = y$ và $y + 1 = x$
Từ đó suy ra $x + 2 = x$ (vô lý)
TH3.2.2: $x + 1 = y$ và $y + 1 > x$
Thay vào phương trình ta có
$\dfrac{x+2}{x} = z + 1$
$\Leftrightarrow 1 + \dfrac{2}{x} = z + 1$
$\Leftrightarrow \dfrac{2}{x} = z$
Do đó $x \in Ư(2) = \{ \pm 1, \pm 2\}$.
Thế vào, suy ra tập nghiệm là
$\{(-2, -1, -1), (-1, 0, -2), (1, 2, 2), (2, 3, 1)\}$.
TH3.2.3: $x + 1 > y$ và $y + 1 = x$
Thay vào phương trình ta có
$\dfrac{y+2}{y} = z + 1$
$\Leftrightarrow \dfrac{2}{y} = z$
Làm tương tự trường hợp trên ta có
$\{(-1, -2, -1), (0, -1, -2), (2, 1, 2), (3, 2, 1)\}$.
TH3.2.4: $x + 1 > y$ và $y + 1 > x$
Suy ra $x \geq y$ và $y \geq x$
Khi đó phương trình trở thành
$\left( \dfrac{x+1}{x} \right)^2 = z + 1$
Do vế phải là số nguyên nên vế trái cũng phải là số nguyên, vậy $x + 1$ chia hết cho $x$, do đó $x = \pm 1$, suy ra $y = \pm 1$. Trường hợp này đã xét ở TH2.1.
Tóm lại, tập nghiệm của phương trình là
$\{(0, -1, z), (-1, 0, z), (1,1,3), (-1, -1, -1), (1, -1, -1), (-1, 1, -1), (-2, -1,-1), (-1, 0, -2), (1, 2, 2), (2, 3, 1), (-1, -2, -1), (0, -1, -2), (2, 1, 2), (3, 2, 1)\}$ với $z$ nguyên tùy ý.
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247