Trang chủ Ngữ văn Lớp 9 Thuyết minh cái nón lá ( sử dụng nghệ thuật...

Thuyết minh cái nón lá ( sử dụng nghệ thuật trong văn bản thuyết minh ) câu hỏi 1132501 - hoctapsgk.com

Câu hỏi :

Thuyết minh cái nón lá ( sử dụng nghệ thuật trong văn bản thuyết minh )

Lời giải 1 :

Tham khảo ạ. Vote 5 sao và cảm ơn giúp mình nhé.

BÀI LÀM

“Em che nghiêng nón lá, chân rụt rè, qua nhịp cầu tre…”

Không biết tự bao giờ, chiếc nón lá đã đi vào nhiều bài thơ, bài ca của người Việt Nam. Với vẻ đẹp thanh mảnh, nhẹ nhàng cùng với tà áo dài thướt tha bay trong gió, tôn nét đẹp duyên dáng của người phụ nữ Việt Nam. Là biểu tượng của vẻ đẹp kín đáo, trang nhã và thanh lịch, biểu tượng cho nét văn hóa của con người trên mảnh đất hình chữ “S” này.

Nón lá là loại nón đội đầu truyền thống của dân tộc ta, dùng để che nắng, che mưa và có lịch sử rất lâu đời. Hình ảnh của chiếc nón đã được chạm khắc trên trống đồng Ngọc Lũ, trên tháp đồng Đào Thịnh vào khoảng 2500 - 3000 năm trước công nguyên. Nón lá gắn liền với đời sống lao động tạo nhiều nét bình dị, đoan trang, yêu kiều, duyên dáng của người phụ nữ và thực tiễn với đời sống nông nghiệp, một nắng hai sương, trên đồng lúa, bờ tre lúc nghỉ. Chiếc nó còn hướng tới mục đích làm đẹp. Khi cuộc sống hiện đại hơn thì các giá trị gần gũi, thân thuộc lại được nhiều người tìm đến và muốn đưa chúng vào ngôi nhà thân yêu. Nắm bắt được mong muốn đó các kiến trúc sư đã đưa những thứ rất thân thuộc vào các thiết kế nội thất. Trong đó, nón lá đang là sự lựa chọn rất được yêu thích hơn tất cả. Ta có thể sử dụng nón lá làm vách ngăn, làm đồ trang trí trên tường hay đèn trang trí,... tạo không gian ấm áp. Ngoài ra, nón lá còn được trang trí ở những nơi như quán ăn, khu vui chơi, phòng trà… để tạo điểm nhấn cho không gian. Trải qua những năm tháng đấu tranh ác liệt nghề làm nón vẫn còn được giữ đến ngày nay. Nón Việt Nam thường được làm từ loại khác nhau như lá cọ, lá buông, rơm, tre, cói, hồ,… nhưng chủ yếu làm từ lá nón. Nón có hình chóp nhọn, vành rộng dùng để che nắng, che mưa mái dốc để thoát nước. Quai nón thường được làm bằng lụa mềm, nhưng quàng qua cổ để cho chắc chắn, cũng có một số loại nón rộng bạc và làm phẳng đều. Những người thợ làm nón cũng phải có sự khéo léo, tỉ mỉ vì nón được làm thủ công. Người ta chặt lá nón không quá già cũng không quá non, lá nón có hình nan quạt, nhiều lá đơn chưa xòe ra hẳn, đem phơi khôi rồi trải tiếp vào sương đêm cho bớt độ giòn, mở lá từ đầu tới cuống, cắt bỏ phần cuối cùng, gia công cho lá phẳng, đều và đẹp, nổi lên những đường gân lá. Những cái lá đẹp nhất để làm phần ngoài của nón. Khung làm nón hình chóp có 6 cây, sườn chính khoảng cách giống nhau, khung phải do thợ chuyên môn làm, phải đúng cỡ thì mới lợp lá trên nón ra mới dễ dàng. Mỗi chiếc nón người ta thường dùng 2 – 3 ở lớp lá, nón bài thơ mỏng, nhẹ chỉ dùng 2 lớp lá ở trong chèn hình ảnh và các câu thơ, nón thường được độ bền lâu hơn dày 3 lớp, phần trong có thêm lớp lá. Dùng sợi cước khâu theo vành nón. Nón được khâu xong hơ lên diêm danh cho trắng và không bị mốc, chằng xong nón tháo ra khỏi khung, cắt lá thừa vừa miệng nón để cho tròn đều. Để làm quai đường kính nón thường rộng 4mm người ta phết dầu trong suốt vừa để làm đẹp, vừa để cho nước mưa thấy qua cổ kim thấm vào bên trong. Để có được một chiếc nón, người làm nón phải trải qua mười lăm mũi khâu từ lúc lên rừng hái lá đến sấy,.. làm nón là cả một nghệ thuật. Nón lá rất dễ bảo quản, dễ dùng. Nón dùng được lâu dài người ta phải để nơi râm mát không chèn vật nặng khiến nón bị biến dạng. Nón lá có rất nhiều loại khác nhau như: nón ngựa, nón quai thao nón, nón cời, nón lá sen, nón rơm, nón gõ,… nhưng đặc sắc là nón bài thơ của xứ Huế, một thứ nón mỏng nhẹ đẹp, thanh thoát. Một số vùng làm nón nổi tiếng trên đất nước như: nón Ba Đồn (Quảng Bình), nón làng Chuông (Thanh Oai). Từ xa xưa chiếc nón lá là người bạn thân thiết che nắng, che mưa cho các bà mẹ, nón lá còn được dùng để đựng quà, bánh. Nón đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ con người, tôn vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam trong ngày lễ, ngày hội. Còn dùng làm quà tặng cho khách du lịch đến Việt Nam, nón lá còn làm dụng cụ để biểu diễn nghệ thuật. Trong nghệ thuật, tiết mục múa nón của các cô gái với chiếc áo dài duyên dáng thể hiện tính dịu dàng, mềm mại và kín đáo của người phụ nữ Việt Nam. Các cô nữ sinh đi học đều có chiếc nón lá theo kèm. Nó có rất nhiều công dụng đối với các cô gái ấy. Nón che nắng, che mưa. Nón che ngực, che thân những khi thẹn thùng bởi ánh mắt của các chàng trai. Rồi có lúc nón cũng dùng để đựng me, đựng mận khi các cô đi chơi vườn cây. Nón cũng được phe phẩy đem gió mát đến cho các gương mặt đang ửng hồng vì nóng. Cùng với chiếc áo dài, nón lá là vật dụng gắn bó mật thiết với người phụ nữ Việt Nam. Từ trong thơ ca, âm nhạc, hội hoạ cho đến điện ảnh, chiếc nón đã trở thành một thứ ngôn ngữ riêng giúp biểu đạt hình tượng và cả tâm tư của người phụ nữ. Nón lá có ở 3 miền nhưng với Huế thì chiếc nón đã trở thành biểu trưng cho vẻ đẹp, sự dịu dàng, thanh mảnh, duyên dáng của người phụ nữ Huế. Nghề nón ở Huế xuất hiện tự bao giờ, “ai là tổ của nghề này”... những câu hỏi ấy ngay cả các bậc cao tuổi nhất trong nghề ở Huế hiện nay cũng đều không biết. Nhưng có một điều có thể khẳng định là nghề nón ở Huế có từ rất lâu rồi, bằng chứng là chiếc nón Huế đã đi vào ca dao, tục ngữ của xứ này. Nhiều người dân Huế đã thuộc nằm lòng những câu thơ phổ biến:

“Ai ra xứ Huế mộng mơ
Mua về chiếc nón bài thơ làm quà”

Khung cảnh Huế mộng mơ, những con đường im mát, những cô gái Huế trong tà áo dài tha thướt đội nón bài thơ đã trở thành một trong những hình ảnh đẹp tượng trưng của Huế. Hình ảnh ấy đã tác động đến đời sống nghệ thuật của mảnh đất này. Chiếc nón lá không chỉ xuất hiện trong thơ ca, nhạc, mà còn trong cả hội hoạ. Với vài nét phác hoạ hình chiếc dải nón hay dáng hình chóp màu trắng xa mờ, vành nón nghiêng nghiêng là người xem đều hiểu ấy là hình tượng người con gái, ấy là nón Huế. Nón lá còn là nguồn cảm hứng của thi ca nhạc hội từ xa xưa:

“Qua đình ngả nón”

Đến thơ hiện đại:

“Quê hương là cầu tre nhỏ,

Mẹ về nón lá nghiêng che”

Cùng với tà áo dài thướt tha là biểu tượng duyên dáng của người phụ nữ Việt Nam. Xã hội ngày càng có nhiều loại nón mũ mới ra đời nhưng chiếc nón lá vẫn giữ nguyên được giá trị của nó trở thành một trong những niềm tự hào của nền văn hóa dân tộc.

Thảo luận

Lời giải 2 :

Ở một lúc nào đó nơi xứ người, thấy một tà áo trắng tung bay trong gió bên chiếc nón lá nhỏ xinh có thể khiến bất cứ người con Việt Nam cảm thấy xúc động và tự hào về quê hương mình. Và tự bao giờ, cùng với tà áo dài, chiếc nón lá đã trở thành biểu tượng cho vẻ đẹp người phụ nữ, cho người nông dân Việt Nam. Được sử dụng rộng rãi và phổ biến trong đời sống lao động nhưng ít ai có thể nói được nguồn gốc ra đời của chiếc nón lá. Không ai biết về nơi chính xác nó ra đời, cũng không có những câu chuyện cổ tích về những chiếc nón. Chỉ biết rằng những chiếc nón xưa nhất được tìm thấy khắc trên mặt chiếc trống đồng Đông Sơn và thạp đồng Đào Thịnh cách chúng ta từ 2500 năm đến 3000 năm về trước. Về phần cấu tạo, theo thời gian, chiếc nón cũng có những thay đổi rất đa dạng để phù hợp và thích ứng. Trong xã hội phong kiến, nón lá được chia thành nhiều loại theo các giai cấp xã hội khác nhau. Những anh lính có riêng cho mình những chiếc nón dấu với kích thước nhỏ, ở chóp có dấu lông gà. Chẳng thế mà dân gian có câu: “Cậu cai nón dấu lông gà” (Ca dao). Nón dừa với kích thước nhỏ, chóp nhọn, vành rộng, xuôi xuống dành cho những cao nhân mặc khách trong giang hồ. Có loại nón ba tầng hay còn gọi là nón quai thao được làm để dành riêng cho những cô gái Kinh Bắc với vành rộng và thẳng như cái mâm. Những chiếc nón chúng ta thấy nhiều nhất ngày nay, cũng là nón phổ biến trong lao động được gọi là nón nhỡ. Chiếc nón với chóp nhọn, vành rộng, thành dốc, rất hữu dụng cho việc che mưa che nắng. Chiếc nón lá trông thật đơn giản mà để làm ra nó thì thật không đơn giản như thế. Nguyên liệu làm nón gồm có lá cọ, tre, nứa và chỉ cước. Quy trình đầu tiên là làm khung nón: gồm 16 vành, tre, nứa bánh tẻ vừa mềm để dễ uốn. Quai nón thường làm bằng vải lụa, vải nhung hay vải voan với đủ màu sắc. Trong quá trình làm nón, công phu nhất là khâu chọn lá và là lá. Lá cọ phải là lá bánh tẻ không quá to, quá nhỏ, nên lấy từ vùng trung du, được phơi trong nắng vừa. Nếu nắng gắt sẽ khiến lá bị giòn trong khi trời mưa sẽ làm mốc lá. Sau đó, người ta dùng một miếng sắt, than đã được nung đỏ bởi bếp than hồng để là thẳng và trơn cho chiếc lá. Là lá đòi hỏi phải có chuyên môn cao nếu không lá rất dễ bị giòn gãy hoặc bị nhăn, ngả vàng. Tiếp theo, những chiếc lá được đặt trên chiếc khung có sẵn sao cho các gân lá đều phải đều nhau. Những mũi khâu điêu luyện lượn từ đỉnh đến đáy sao cho không để lộ chỉ mới gọi là đạt yêu cầu. Cuối cùng, ở phần đáy nón được khâu đối xứng để làm ngôi và quai nón. Những chiếc nón còn được làm đẹp với những bức tranh phong cảnh bên ngoài hay những chiếc quai bằng vải nhung, lụa đầy duyên dáng. Những làng nghề làm nón lâu năm đã trở thành “thương hiệu” khắp đất nước có thể kể đến như: làng Chuông (Hà Tây) hay ở tỉnh Quảng Bình, cố đô Huế, … Nếu như nón Quảng Bình và Hà Tây mang vẻ đẹp khỏe khoắn, giản dị, phù hợp với người lao động: “Muốn ăn cơm trắng, cơm mè Muốn đội nón tốt thì về làng Chuông” (Ca dao) thì những chiếc nón Huế lại rất mềm mại, là biểu tượng của sự nên thơ, trầm mặc của con người và mảnh đất cố đô. Người làm nón Huế thường đặt vào giữa hai lớp lá hình ảnh chùa Thiên Mụ, cầu Tràng Tiền hay một bài thơ trữ tình. Vì thế, một tên gọi khác của nón Huế chính là nón bài thơ. Chiếc nón lá từ lâu đã trở thành người bạn quen thuộc của người nông dân những làng quê. Trong cuộc sống lao động, những chiếc nón là vật che mưa che nắng, cùng những người nông dân “một nắng hai sương”. Trong đời sống tinh thần của con người, chiếc nón còn trở thành quà tặng của các bà mẹ dành cho con gái vào ngày lấy chồng với mong muốn con sẽ trở thành một nàng dâu ngoan hiền, đảm đang. Đi vào thơ ca nhạc họa, rất nhiều những bài thơ, lời hát được cất lên như những món ăn tinh thần không thể thiếu. Đặc biệt, chiếc nón còn là hình ảnh cho nỗi vất vả, tảo tần cũng như những phẩm chất đáng quý của bà, của mẹ, của người phụ Việt Nam bao đời. Vì vậy, dẫu ở dải đất chữ S hay đi khắp năm châu bốn biển, chỉ cần nơi đâu có chiếc áo dài tung bay hay những chiếc nón bài thơ, ở đó có tâm hồn Việt Nam, có sức sống Việt Nam. Chiếc nón hữu ích và giá trị như thế, cần được bảo quản và giữ gìn cẩn thận. Khi mua nón, cần hơ nón trên ngọn lửa diêm sinh hay phết lên một lớp dầu mỡ để chiếc nón bền, đẹp, không bị mốc. Sau mỗi lần sử dụng, nên treo nón lên để tránh bị va chạm hay bị bẹp. Ngày nay, xã hội hiện đại với sự xuất hiện của ô, mũ, dù thời trang lấn át dần nón lá truyền thống. Nhưng nón lá vẫn tồn tại và ăn sâu vào đời sống lao động, đời sống tâm hồn của người dân, là biểu tượng cho người phụ nữ Việt Nam dịu dàng, giản dị, chân chất, yêu thương.

Bạn có biết?

Ngữ văn có nghĩa là: - Khoa học nghiên cứu một ngôn ngữ qua việc phân tích có phê phán những văn bản lưu truyền lại bằng thứ tiếng ấy.

Nguồn : TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆT

Tâm sự 9

Lớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!

Nguồn : ADMIN :))

Copyright © 2021 HOCTAP247