Đáp án:
1. Sục hỗn hợp khí qua dung dịch nước vôi trong dư
=>CO$_{2}$ phản ứng, O$_{2}$ không phản ứng
=>Thu được khí O$_{2}$
PTHH CO$_{2}$ + Ca(OH)$_{2}$ --> CaCO$_{3}$↓+H$_{2}$O
2.
Sục hỗn hợp khí qua dung dịch nước vôi trong dư
=>CO$_{2}$ và SO$_{2}$ phản ứng, CO không phản ứng
=>Thu được khí CO
PTHH CO$_{2}$ + Ca(OH)$_{2}$ --> CaCO$_{3}$↓+H$_{2}$O
SO$_{2}$ + Ca(OH)$_{2}$ --> CaSO$_{3}$↓+H$_{2}$O
3.
a)PTHH CuO+H$_{2}$SO$_{4}$ --> CuSO$_{4}$ + H$_{2}$O
(mol) 0,02--> 0,02
b)Theo bài ra, ta có:
-m$_{H2SO4}$=$\frac{100.20}{100}$=20(g)
=> n$_{H2SO4}$=$\frac{20}{98}$≈0,204(mol)
- n$_{CuO}$ =$\frac{1,6}{80}$=0,02(mol)
So sánh tỉ số $\frac{n_{H2SO4}}{1}$ và $\frac{n_{CuO}}{1}$
=>$\frac{0,204}{1}$ > $\frac{0,02}{1}$
=>Sau phản ứng, H$_{2}$SO$_{4}$ dư
=>n$_{H2SO4dư}$ = n$_{H2SO4(ban đầu)}$ - n$_{H2SO4(p/ứ)}$ = 0,204-0,02=0,184(mol)
=>m$_{H2SO4dư}$ = 0,184.98=18,032(g)
Theo PTHH, ta có: n$_{CuSO4}$ = 0,02(mol)=>m$_{CuSO4}$ = 3,2(g)
Ta có: dung dịch sau phản ứng chứa CuSO$_{4}$ và H$_{2}$SO$_{4}$ dư
=>Nồng độ % các chất trong dung dịch sau phản ứng là:
C%$_{CuSO4}$ = $\frac{3,2}{100+1,6}$ . 100% ≈ 3,15(%)
C%$_{H2SO4dư}$ = $\frac{18,032}{100+1,6}$ . 100%≈17,75%
4.
a)Thuốc thử: nước và khí CO$_{2}$ dư
-Hòa tan hoàn toàn từng chất vào nước, sau đó sục khí CO$_{2}$ dư qua
+Nếu xuất hiện kết tủa trắng=>chất ban đầu là CaO
Ca(OH)$_{2}$ +CO$_{2}$ -->CaCO$_{3}$↓ +H2O
+Nếu không xuất hiện hiện tượng gì => chất ban đầu là Na$_{2}$O
Na$_{2}$O+H$_{2}$O-->2NaOH
2NaOH+CO$_{2}$ --> Na$_{2}$CO$_{3}$ + H$_{2}$O
b) Thuốc thử: dung dịch Ca(OH)$_{2}$ dư
Sục các khí lần lượt qua dung dịch nước vôi trong dư:
+Nếu khí nào làm xuất hiện kết tủa trắng=> CO$_{2}$
PTHH Ca(OH)$_{2}$ +CO$_{2}$ -->CaCO$_{3}$↓ +H2O
+Nếu khí nào không làm xuất hiện hiện tượng gì => O$_{2}$
c) Thuốc thử: nước
-Trích 1 ít chất rắn cho vào các ống nghiệm rồi đánh dấu (1), (2)
-Hòa tan các chất rắn vào nước:
+Ống nghiệm nào có chất rắn tan => Chất ban đầu là CaO
PTHH CaO+H$_{2}$O->Ca(OH)$_{2}$
+Ống nghiệm nào có chất rắn ko tan => chất ban đầu là CaCO$_{3}$
d) Thuốc thử: nước
-Trích 1 ít chất rắn cho vào các ống nghiệm rồi đánh dấu (1), (2)
-Hòa tan các chất rắn vào nước:
+Ống nghiệm nào có chất rắn tan => Chất ban đầu là CaO
PTHH CaO+H$_{2}$O->Ca(OH)$_{2}$
+Ống nghiệm nào có chất rắn ko tan => chất ban đầu là MgO
Bài 1:
Cho hh qua dung dịch vôi sống dư, CO2 p.ư hết, còn lại Oxi
CO2+Ca(OH)2->CaCO3+H2O
Bài 2:
Dẫn hỗn hợp khí đi qua dung dịch Ca(OH)2 dư, toàn bộ SO2 và CO2 bị hấp thụ hết do có phản ứng:
CO2+ Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O
SO2 + Ca(OH)2 → CaSO3 + H2O
Khí CO không phản ưng, thoát ra và được thu lấy.
Bài 3
nCu = 1,6 / 80 = 0,02 mol
mH2SO4= (20.100)/100=20g
=> nH2SO4= 20/98=0.204mol
a)CuO + H2SO4--> CuSO4 + H2O
0.02 0.204 0.204
=> Tỉ lệ: 0,02/1 < 0,204/1
=> H2SO4 dư ,nH2SO4 dư = 0,204 - 0,02 ≈ 0,184 mol
=> m H2SO4 dư = 0,184 . 98 =18,04 g
m dd sau p/ư = m dd H2SO4 + m CuO = 100 + 1,6 = 101,6 g
=> m CuSO4 = 0,02 . 160 = 3,2 g
=> C% CuSO4 = 3,2 / 101,6 . 100% = 3,15%
=> C% H2SO4dư = 18,04 / 101,6 . 100% = 17,76%
Bài 4:
a, Dẫn 2 chất qua nước tạo thành dung dịch rồi dẫn khí CO2 vào dung dịch.Dung dịch nào bị vẩn đục là Ca(OH)2 suy ra chất đó lúc đầu là CaO, còn lại là Na2O
CaO+H2O->Ca(OH)2
Na2O+H2O->2NaOH
Ca(OH)2+CO2->CaCO3+H2O
2NaOH+CO2→Na2CO3+H2O
b,Dẫn hỗn hợp khí vào dung dịch nước vôi trong dư, CO2 làm vản đục nước vôi trong
Ca(OH)2+CO2->CaCO3+H2O
Còn lại là O2
c, Dẫn 2 chất qua nước tạo thành dung dịch rồi dẫn khí CO2 vào dung dịch.Dung dịch nào bị vẩn đục là Ca(OH)2 suy ra chất đó lúc đầu là CaO, còn lại là CaCO3
CaO+H2O->Ca(OH)2
CaCO3+CO2+H2O->Ca(HCO3)2
Ca(OH)2+CO2->CaCO3+H2O
d,Dẫn 2 chất qua nước tạo thành dung dịch rồi dẫn khí CO2 vào dung dịch.Dung dịch nào bị vẩn đục là Ca(OH)2 suy ra chất đó lúc đầu là CaO, còn lại là MgO không p.ư với nước
CaO+H2O->Ca(OH)2
Ca(OH)2+CO2->CaCO3+H2O
Hóa học, một nhánh của khoa học tự nhiên, là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất.Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó.Hóa học đôi khi được gọi là "khoa học trung tâm" vì nó là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247