Đáp án+giải thích các bước giải:
2,
a,
*) `y=3x-2`
Cho
`x=0⇒y=-2⇒C(0;-2)`
`y=0⇒x=\frac{2}{3}⇒D(\frac{2}{3};0)`
⇒ Kẻ đường thẳng đi qua 2 điểm C và D ta được đths y = 3x - 2
*) `2y-x=1`
Cho
`x=0⇒y=\frac{1}{2}⇒E(0;\frac{1}{2})`
`y=0⇒x=-1⇒F(-1;0)`
⇒ Kẻ đường thẳng đi qua 2 điểm E và F ta được đths 2y - x = 1
b,
Gọi C là giao điểm của 2 đt trên
`2y-x=1⇔2y=1+x⇔y=\frac{1+x}{2}`
Xét pt hoành độ giao điểm của 2 đường thẳng y=3x-2 và 2y-x=1 ta được:
`3x-2=\frac{1+x}{2}`
`⇔\frac{2(3x-2)}{2}=\frac{1+x}{2}`
`⇔2(3x-2)=1+x`
`⇔6x-4=1+x`
`⇔5x=5`
`⇔x=1`
Với `x=1⇒y=1 ⇒C(1;1)`
c,
Theo hình vẽ ta thấy:
`A≡D` mà `D(\frac{2}{3};0)⇒A(\frac{2}{3};0)⇒OA=\frac{2}{3}cm`
`B≡C` mà `C(0;-2)⇒B(0;-2)⇒OB=2cm`
Diện tích tam giác AOB vuông tại O là:
`\frac{1}{2}.OA.OB=\frac{1}{2}.\frac{2}{3}.2=\frac{2}{3}≈0,667(đvdt)`
d,
Kẻ OH ⊥ d1
Xét ΔAOB vuông tại O có OH là đường cao
Áp dụng hệ thức: `\frac{1}{h^2}=\frac{1}{b^2}+\frac{1}{c^2}` ta được:
`\frac{1}{OH^2}=\frac{1}{OA^2}+\frac{1}{OB^2}`
`⇒OH^2=\frac{OA^2.OB^2}{OA^2+OB^2}`
`⇔OH^2=\frac{16}{9}:\frac{40}{9}`
`⇔OH^2=\frac{16}{9}.\frac{9}{40}`
`⇔OH^2=\frac{640}{81}`
`⇒OH = \frac{8\sqrt{10}}{9}≈2,811cm`
*) Kẻ OK ⊥ d2
Mặt khác:
`E(0;\frac{1}{2})⇒OE=\frac{1}{2}cm`
`F(-1;0)⇒OF=1cm`
Xét ΔEOF vuông tại O có OK là đường cao
Áp dụng hệ thức: `\frac{1}{h^2}=\frac{1}{b^2}+\frac{1}{c^2}` ta được:
`\frac{1}{OK^2}=\frac{1}{OE^2}+\frac{1}{OF^2}`
`⇒OK^2=\frac{OE^2.OF^2}{OE^2+OF^2}`
`⇔OK^2=\frac{1}{4}:\frac{5}{4}`
`⇔OK^2=\frac{1}{5}`
`⇒OK = \frac{\sqrt{5}}{5}≈0,447cm`
Vậy
khoảng cách từ O đến d1 là OH ≈ 2,811cm
khoảng cách từ O đến d2 là OK ≈ 0,447cm
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247