Giải thích các bước giải:
a, Ta có: AB ║ HK; AH ║ BK (cùng vuông góc với CD)
⇒ ABHK là hình bình hành
Mà $\widehat{AHK}$ = $90^{o}$
⇒ ABHK là hình chữ nhật (đpcm)
b, Xét ΔAMB và ΔEMC có:
AB = EC (giả thiết); BM = CM (giả thiết); $\widehat{ABM}$ = $\widehat{ECM}$ (do AB║ CD)
⇒ ΔAMB = ΔEMC ⇒ AM = EM hay $\frac{AM}{EM}$ = 1
Ta có: AB ║ CE và $\frac{AB}{CE}$ = $\frac{BM}{CM}$ = $\frac{AM}{EM}$ = 1
⇒ A, M, E thẳng hàng (đpcm)
c, ABCD là hình thang cân có 2 đáy AB, CD ⇒ AD = BC
Ta có: BC = AD = $\sqrt[]{AH^{2}+DH^{2}}$ = $\sqrt[]{12^{2}+5^{2}}$ = 13 (cm)
ΔBKC vuông tại K có KM là trung tuyến ứng với cạnh huyền
⇒ KM = BC : 2 = 13 : 2 = 6.5 (cm)
d, Xét 2 tam giác vuông ΔAHD và ΔBKC có:
AH = BK (ABKH là hình chữ nhật); AD = BC (giả thiết)
⇒ ΔAHD = ΔBKC (ch-cgv) ⇒ DH = CK
Mà HK = AB = CE
⇒ DH + HK = CK + CE ⇒ DK = KE ⇒ K là trung điểm của DE
ΔEAD có: K là trung điểm của DE; M là trung điểm của AE
⇒ KM là đường trung bình ⇒ AD = 2.KM và AD ║ KM
AD ║ KM ⇒ $\frac{AI}{KI}$ = $\frac{AD}{KM}$ = 2
⇒ AI = 2.KI (đpcm)
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247