Trang chủ Hóa Học Lớp 8 Bài 4: Đốt cháy hoàn toàn 1,6 gam lưu huỳnh...

Bài 4: Đốt cháy hoàn toàn 1,6 gam lưu huỳnh trong oxi (không khí), người ta thu được khí SO2 (lưu huỳnh đioxit). a. Tính thể tích khí oxi cần thiết (ở đktc) để

Câu hỏi :

Bài 4: Đốt cháy hoàn toàn 1,6 gam lưu huỳnh trong oxi (không khí), người ta thu được khí SO2 (lưu huỳnh đioxit). a. Tính thể tích khí oxi cần thiết (ở đktc) để đốt cháy. b. Tính thể tích khí SO2 sinh ra Bài 5: Nhiệt phân hoàn toàn 31, 6 gam sinh ra V (lít) khí ở đktc a. Viết PTHH xảy ra b. Tính V (lít) khí sinh ra ở đktc

Lời giải 1 :

Đáp án+Giải thích các bước giải:

 Câu 4: 

`S` + `O_2` $\xrightarrow{t^o}$ `SO_2` 

$n_{S}$ = `(1,6)/32` = 0,05 (mol) 

a) $n_{O_2}$ = $n_{S}$ = 0,05 (mol) 

`->` $V_{O_2}$ = 0,05. 22,4 = 1,12 (lít)

b) $n_{SO_2}$ = $n_{S}$ = 0,05 (mol) 

`->` $m_{S}$ = 0,05. 22,4 = 1,12 (lít) 

Câu 5: 31,6 g thì chỉ có kali pemanganat (`KMnO_4`) thôi

a) `2KMnO_4` $\xrightarrow{t^o}$ `K_2MnO_4` + `MnO_2` +  `O_2` 

$n_{KMnO_4}$ = `(31,6)/158` = 0,2(mol)

b) $n_{O_2}$ = `1/2` $n_{KMnO_4}$ = `1/2`. 0,2 = 0,1 (mol) 

`->` $V_{O_2}$ = 0,1. 22,4 = 2,24 (lít) 

Thảo luận

Lời giải 2 :

Giải thích các bước giải:

Câu 4:

$n_S=\dfrac{1,6}{32}=0,05(mol)$

$S+O_2\xrightarrow{t^o}SO_2$

$n_{O_2}=n_S=0,05(mol)$

$V_{O_2}=0,05\times 22,4=1,12(l)$

$b)$

$n_{SO_2}=n_S=0,05(mol)$

$V_{SO_2}=0,05\times 22,4=1,12(l)$ 

Bạn có biết?

Hóa học, một nhánh của khoa học tự nhiên, là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất.Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó.Hóa học đôi khi được gọi là "khoa học trung tâm" vì nó là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học.

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự 8

Lớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!

Nguồn : ADMIN :))

Copyright © 2021 HOCTAP247