Câu 1. B. hợp tác lao động.
Giải thích: Do yêu cầu của công việc và trình độ lao động thời nguyên thủy đòi hỏi sự hợp tác lao động của nhiều người, của cả thị tộc.
Câu 2. C. Đàn ông có vai trò trụ cột và giành lấy quyền quyết định trong gia đình.
Giải thích: Khi tư hữu xuất hiện, quan hệ cộng đồng bắt đầu bị phá vỡ. => Gia đình cũng bắt đầu thay đổi theo. Gia đình phụ hệ xuất hiện. Đàn ông làm các công việc nặng nhọc như cày bừa, làm thủy lợi, làm dân binh, nên đã có vai trò trụ cột và giành lấy quyền quyết định trong gia đình. Con cái lấy theo họ cha.
Câu 3. A. Đông Phi, Tây Á, Bắc Á.
Giải thích: Xương hóa thạch của loài vượn cổ được tìm thấy ở Đông Phi, Tây Á và cả Việt Nam.
Câu 4. B. Ghè, đẽo một mặt mảnh đá hay hòn cuội.
Giải thích: Từ chỗ sử dụng mảnh đá có sẵn để làm công cụ, Người tối cổ đã biết lấy những mảnh đá hay hòn cuội lớn đem ghè một mặt cho sắc và vừa tay cầm.
Câu 5. B. Khoảng 4 vạn năm cách ngày nay.
Giải thích: Người tinh khôn xuất hiện vào khoảng thời gian 4 vạn năm cách ngày nay.
Câu 6. B. săn bắt, hái lượm.
Giải thích: Phương thức sinh sống của người tối cổ là săn bắt và hái lượm.
Câu 7. A. Ăn lông ở lỗ.
Giải thích: Bầy người nguyên thủy vẫn còn sống trong tình trạng “ăn lông ở lỗ” - một cuộc sống tự nhiên, bấp bênh, triền miên hàng triệu năm.
Câu 8. A. ghè đẽo những mảnh đá thành hình dạng gọn và chính xác.
Giải thích: Điểm nổi bật của công cụ thời đại đá mới là người ta có thể ghè đẽo những ảnh đá hình dạng gọn và chính xác, thích hợp với từng công việc với nhiều kiểu loại phù hợp với từng công việc khác nhau (dao, rìu, đục,…) được mài nhẵn ở rìu lưỡi hay toàn thân.
Câu 9. D. Chia thành các chủng tộc lớn.
Giải thích: Chia thành các chủng tộc lớn là đặc điểm của Người tinh khôn, nên đáp án D không phù hợp khi nói về loài vượn cổ trong quá trình tiến hóa từ vượn thành người.
Câu 10. C. Óc sáng tạo
Giải thích:
Đặc điểm phân biệt chủ yếu giữa Người tối cổ và Người tinh khôn là óc sáng tạo.
Óc sáng tạo của Người tinh khôn thể hiện trong việc cải tiến công cụ, nâng cao hiệu quả lao động và sản xuất:
+ Thời hậu kì đá cũ: Ghè hai rìa của một mảnh đá tạo thành rìu, dao, nạo; biết chế tạo lao, cung tên,…
+ Thời đá mới: Biết ghè đẽo những mảnh đá thành hình dạng gọn và chính xác, thích hợp với từng công việc; biết đan lưới đánh cá, làm gốm,…
Câu 11. C. Biết sáng tạo trong cuộc sống tinh thần.
Giải thích:
- Bước nhảy vọt thứ nhất: từ vượn cổ => Người tối cổ.
- Bước nhảy vọt thứ hai: từ Người tối cổ => Người tinh khôn.
Câu 12. D. Bắt đầu hình thành những tín ngưỡng, tôn giáo nguyên thủy
Giải thích: Tín ngưỡng, tôn giáo nguyên thủy được bắt đầu hình thành từ thời kì đồ đá giữa (tương ứng với thời kì Người tinh khôn tồn tại). Thời kỳ này cách đây khoảng 95.000 – 35.000 năm. Tuy nhiên trong thời kỳ đầu mới chỉ là các tín hiệu đầu tiên. Đa số các nhà khoa học đều khẳng định tôn giáo ra đời khoảng 45.000 năm trước đây với những hình thức tôn giáo sơ khai như đạo Vật tổ (Tôtem), Ma thuật và Tang lễ. Đây là thời kỳ tương ứng với thời kì đồ đã cũ.
Câu 13. A. trồng trọt, chăn nuôi.
Giải thích: Trong thời đại đồ đá mới, con người từ sắn bắn, hái lượm, đánh cá đã tiến tới trồng trọt và chăn nuôi. Đây là điểm tiến bộ về lao động quan trọng của con người trong thời đại đá mới.
Câu 14. B. Quá trình lao động.
Giải thích: Thông qua quá trình lao động, chế tạo công cụ và sử dụng công cụ, bán tay con người khéo léo dần. Đây là nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự biến đổi về mặt cơ thể. Do yêu cầu của lao động nên cơ thể cần thay đổi cho phù hợp với tư thế lao động. Trong lao động cũng cần trao đổi với nhau nên tiếng nói của con người cũng thuần thục hơn.
=> Con người đã dần dần tự cải biến, hoàn thiện mình từng bước nhờ lao động, tạo nên bước phát triển nhảy vọt từ vượn thành người.
Câu 15. B. Hình thành với thời đại của Người tối cổ.
Giải thích: Hợp quần xã hội đầu tiên của con người gắn với Người tối cổ là bầy người nguyên thủy. Người tối cổ đã có quan hệ hợp quần xã hội, có người đứng đầu, có phân công lao động nam và nữ, cùng chăm sóc con cái.
Câu 16. A. định cư.
Giải thích: Tiến bộ quan trọng nhất của người nguyên thủy, cụ thể là từ người tinh khôn đã rời hang động ra dựng lều, định cư ở những địa điểm thuận tiện hơn. Cư trú “nhà cửa” phổ biến ở Người tinh khôn từ cuối thời kì đồ đã cũ. Định cư thể hiện sự ổn định trong cuộc sống của con người đi kèm với đó là phương thức kiếm sống và tổ chức.
Câu 17. C. các bộ lạc.
Giải thích: Trong một vùng sinh sống thuận lợi như ven sông, ven suối,… thường không chỉ có thị tộc mà còn có các bộ lạc.
Câu 18. B. Là nhóm người có chung dòng máu
Giải thích: Thị tộc là những người cùng họ, gồm 2-3 thế hệ già trẻ có chung dòng máu.
Câu 19. D. Những người có chức vị trong xã hội chiếm làm của riêng.
Giải thích: Trong xã hội, mỗi thành viên có nhứng chức phận khác nhau. Ban đầu, một số người được cử chỉ huy dân binh, chuyên trách về lễ nghi hoặc điều hành các công việc chung của thị tộc, bộ lạc (xây đền, làm nhà, làm đường, đắp đế…). Những người này lợi dụng chức phận để chiếm một phần sản phẩm xã hội cho riêng mình khi chi dùng các công việc chung. Đây là cách giải quyết sản phẩm dư thừa trong xã hội xuất hiện trong xã hội nguyên thủy, cụ thể là ở buổi đầu thời đại kim khí.
Câu 20. C. Thị tộc và bộ lạc
Giải thích:
Tổ chức xã hội đầu tiên của con người là thị tộc và bộ lạc.
- Thị tộc: gồm 2-3 thế hệ có chung dòng máu.
- Bộ lạc: tập hợp một số thị tộc sống cạnh nhau, có họ hàng với nhau và cùng một nguồn gốc tổ tiên xa xôi.
Câu 1:
Chọn `B`
Câu 2:
Chọn `C`
Câu 3:
Chọn `B`
Câu 4:
Chọn `B`
Câu 5:
Chọn `B`
Câu 6:
Chọn `B`
Câu 7:
Chọn `A`
Câu 8:
Chọn `A`
Câu 9:
Chọn `D`
Câu 10:
Chọn `C`
Câu 11:
Chọn `C`
Câu 12:
Chọn `D`
Câu 13:
Chọn `A`
Câu 14:
Chọn `B`
Câu 15:
Chọn `B`
Câu 16:
Chọn `B`
Câu 17:
Chọn `A`
Câu 18:
Chọn `D`
Câu 19:
Chọn `C`
Câu 20:
Chọn `C`
`KHD`
Lịch sử là môn khoa học nghiên cứu về quá khứ, đặc biệt là những sự kiện liên quan đến con người. Đây là thuật ngữ chung có liên quan đến các sự kiện trong quá khứ cũng như những ghi nhớ, phát hiện, thu thập, tổ chức, trình bày, giải thích và thông tin về những sự kiện này. Những học giả viết về lịch sử được gọi là nhà sử học. Các sự kiện xảy ra trước khi được ghi chép lại được coi là thời tiền sử.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 10 - Năm thứ nhất ở cấp trung học phổ thông, năm đầu tiên nên có nhiều bạn bè mới đến từ những nơi xa hơn vì ngôi trường mới lại mỗi lúc lại xa nhà mình hơn. Được biết bên ngoài kia là một thế giới mới to và nhiều điều thú vị, một trang mới đang chò đợi chúng ta.
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAP247